Thứ Tư, 05/02/2025

TỔ CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN

Thứ Tư, 19/07/2023 Đã xem: 352

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 35.9.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Luật số 62/2014/QH13 Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24/11/2014 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Luật này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân; về Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác trong Tòa án nhân dân; về bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân.

 

Điều 35.9.NQ.7.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP Nghị quyết về việc công bố bản án, quyết định trên cổng thông tin điện tử của Tòa án ngày 16/03/2017 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

 

Nghị quyết này hướng dẫn về nguyên tắc, thủ tục công bố bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; trách nhiệm của Tòa án trong việc công bố bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

 

Điều 35.9.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC Quy định về phòng xử án ngày 28/07/2017 của Toà án nhân dân tối cao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

 

Thông tư này quy định về việc sắp xếp vị trí của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa, phiên họp trong quá trình Tòa án xét xử vụ án hình sự, hành chính; xét xử và giải quyết vụ việc dân sự, phá sản; xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính và một số quy định khác về phòng xử án.

 

Điều 35.9.LQ.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân

(Điều 2 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

2. Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.

Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:

a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;

b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;

c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;

e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

4. Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.

5. Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.

6. Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình sự, Luật thi hành án dân sự.

Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.

7. Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.

8. Bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

9. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh của Luật 41/2019/QH14 Luật thi hành án hình sự ban hành ngày 14/06/2019Điều 30.2.LQ.1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 35.9.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán của Luật 62/2014/QH13 Tổ chức Tòa án nhân dân ban hành ngày 24/11/2014Điều 35.10.LQ.9. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân của Luật 63/2014/QH13 Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ban hành ngày 24/11/2014Điều 16.1.LQ.1. Nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự của Bộ luật 100/2015/QH13 Hình sự ban hành ngày 27/11/2015)

Điều 35.9.TT.4.2. Phòng xử án

(Điều 2 Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

 

1. Phòng xử án là không gian tổ chức xét xử vụ án hình sự, hành chính; xét xử, giải quyết vụ việc dân sự, phá sản và xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án.

2. Phòng xử án bao gồm phòng xử án giám đốc thẩm, tái thẩm; phòng xử án sơ thẩm, phúc thẩm.

3. Phòng xử án sơ thẩm, phúc thẩm bao gồm:

a) Phòng xử án hình sự;

b) Phòng xử án hành chính, dân sự, giải quyết việc dân sự, phá sản và xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

c) Phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên.

 

Điều 35.9.TT.4.3. Nguyên tắc bố trí phòng xử án

(Điều 3 Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

 

1. Phòng xử án phải được bố trí trang nghiêm, bảo đảm an ninh, trật tự phiên tòa.

2. Việc bố trí phòng xử án phải thể hiện vị trí, vai trò trung tâm của Hội đồng xét xử; bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án; bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử; bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

3. Việc bố trí phòng xử án phải phù hợp với yêu cầu xét xử từng loại vụ án, vụ việc nhằm bảo đảm chất lượng, hiệu quả xét xử của Tòa án.

4. Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên, phòng xử án phải được bố trí thân thiện, bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người dưới 18 tuổi.

 

Điều 35.9.TT.4.4. Hình thức phòng xử án

(Điều 4 Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

 

1. Phòng xử án phải được bố trí Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên nền ốp gỗ ở chính giữa, phía sau và ở trên vị trí của Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự, phá sản, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp.

2. Phòng xử án được bố trí hai bục, trừ phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên. Vị trí của Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự, phá sản, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp ở trên bục cao nhất; bục thứ hai là vị trí của những người tiến hành tố tụng khác, người tham gia tố tụng và người tham dự phiên tòa, phiên họp.

3. Phòng xử án phải bảo đảm không gian để tiến hành phiên tòa, phiên họp và hàng rào ngăn cách giữa khu vực của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng với khu vực của người tham dự phiên tòa, phiên họp; phải bố trí lối đi riêng của Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự, phá sản, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp; lối đi của những người tiến hành tố tụng khác, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa, phiên họp; tường trong phòng xử án có nền màu vàng.

4. Sơ đồ vị trí của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa, phiên họp trong phòng xử án được thực hiện theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trường hợp xét xử lưu động thì phòng xử án phải bố trí Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên phông nền màu xanh ở chính giữa, phía sau và ở trên vị trí của Hội đồng xét xử. Bàn của những người tiến hành tố tụng được phủ khăn có màu giống với màu phông nền.

 

Phụ lục 01.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.TT.4.6. Phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên)

Điều 35.9.TT.4.5. Trang thiết bị trong phòng xử án

(Điều 5 Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

 

1. Phòng xử án phải có Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bục vị trí của Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự, phá sản, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp; bàn, ghế, bục khai báo, hàng rào ngăn cách, bảng nội quy phòng xử án, biển ghi chức danh của những người tiến hành tố tụng, biển ghi tư cách của người tham gia tố tụng, hệ thống chiếu sáng, quạt điện và hệ thống âm thanh.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi Tòa án mà phòng xử án có thể được trang bị thêm thiết bị ghi âm, ghi hình, màn hình ti vi, máy tính, mạng internet, mạng truyền hình trực tuyến và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác xét xử.

2. Bàn, ghế, nền ốp gỗ để bố trí Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bục khai báo, hàng rào ngăn cách trong phòng xử án bảo đảm các tiêu chuẩn sau:

a) Màu sắc: màu nâu;

b) Chất liệu: bằng gỗ tự nhiên hoặc gỗ công nghiệp.

3. Bảng nội quy phòng xử án có nền màu xanh, chữ màu trắng được treo bên ngoài cửa chính của phòng xử án; biển ghi chức danh những người tiến hành tố tụng có nền màu đỏ, chữ màu vàng; biển ghi tư cách tham gia tố tụng của những người khác có nền màu xanh, chữ màu trắng.

4. Kích thước của Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nền ốp gỗ để bố trí Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bục vị trí của Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự, phá sản, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp; bàn, ghế, bục khai báo, hàng rào ngăn cách, bảng nội quy phòng xử án, biển ghi chức danh của những người tiến hành tố tụng, biển ghi tư cách của người tham gia tố tụng thực hiện theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Phụ lục 02.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.TT.4.6. Phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên)

Điều 35.9.TT.4.6. Phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên

(Điều 6 Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

 

1. Vị trí của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa, phiên họp trong phòng xử án được bố trí trên cùng một mặt phẳng, sắp xếp theo hình thức bàn tròn; tường trong phòng xử án có màu xanh.

Người dưới 18 tuổi tham gia tố tụng tại phiên tòa được ngồi cạnh người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

2. Bàn, ghế trong phòng xử án được thiết kế theo kiểu dáng bàn, ghế văn phòng.

3. Ngoài các quy định tại điều này, phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên phải bảo đảm quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 16.1.NQ.9.7. Tổ chức xét xử vụ án xâm hại tình dục có bị hại là người dưới 18 tuổiĐiều 35.9.TT.4.4. Hình thức phòng xử ánĐiều 35.9.TT.4.5. Trang thiết bị trong phòng xử án)

Điều 35.9.TT.5.1. Ban hành Quy chế tổ chức phiên tòa

(Điều 1 Thông tư số 02/2017/TT-TANDTC Ban hành Quy chế tổ chức phiên tòa ngày 28/07/2017 của Toà án nhân dân tối cao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

 

Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức phiên tòa.

 

QuycheTochucphientoa_banhanhkemtheoThongtuso 02_2017_TT-TANDTC.doc

Điều 35.9.LQ.3. Tổ chức Tòa án nhân dân

(Điều 3 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Tòa án nhân dân tối cao.

2. Tòa án nhân dân cấp cao.

3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

5. Tòa án quân sự.

 

Điều 35.9.LQ.4. Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án quân sự

(Điều 4 Luật số 62/2014/QH13, khoản 1 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015, khoản 2 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân cấp cao và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án quân sự khu vực, Tòa án quân sự quân khu và tương đương và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mỗi Tòa án theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Điều 35.9.LQ.5. Nguyên tắc tổ chức của Tòa án nhân dân

(Điều 5 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Các Tòa án nhân dân được tổ chức độc lập theo thẩm quyền xét xử.

 

Điều 35.9.LQ.6. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm

(Điều 6 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.

Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do luật định thì có hiệu lực pháp luật.

Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

 

Điều 35.9.LQ.7. Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán; bầu, cử Hội thẩm

(Điều 7 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán được thực hiện đối với các Tòa án.

2. Chế độ bầu Hội thẩm nhân dân được thực hiện đối với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương. Chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.

 

Điều 35.9.LQ.8. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia

(Điều 8 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia theo quy định của luật tố tụng, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

 

Điều 35.9.LQ.9. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

(Điều 9 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào.

2. Cá nhân, cơ quan tổ chức có hành vi can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

Điều 35.9.LQ.10. Tòa án nhân dân xét xử tập thể

(Điều 10 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Thành phần Hội đồng xét xử ở mỗi cấp xét xử do luật tố tụng quy định.

 

Điều 35.9.LQ.11. Tòa án nhân dân xét xử kịp thời, công bằng, công khai

(Điều 11 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Tòa án nhân dân xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.

2. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.

 

Điều 35.9.NQ.7.2. Nguyên tắc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

(Điều 2 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

 

1. Việc công bố bản án, quyết định phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục, bí mật điều tra, bí mật công tác, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh; bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người dưới 18 tuổi; tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Việc công bố bản án, quyết định không được xâm phạm lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Bản án, quyết định được công bố phải bảo đảm chính xác, kịp thời, tạo thuận lợi cho việc tiếp cận; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Nghị quyết này.

4. Không được sử dụng bản án, quyết định công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án vào những mục đích trái pháp luật.

 

Điều 35.9.NQ.7.3. Bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

(Điều 3 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

 

1. Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị; bản án phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm giải quyết các vụ án hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

2. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm giải quyết việc dân sự.

3. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

4. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

 

Điều 35.9.NQ.7.4. Bản án, quyết định không công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

(Điều 4 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

 

1. Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử kín.

2. Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử, giải quyết công khai nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có chứa đựng nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ hoặc chứa đựng những nội dung mà Nhà nước chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Có chứa đựng thông tin về hoạt động đầu tư tài chính, bí quyết nghề nghiệp, công nghệ chưa được bộc lộ, có thể được sử dụng và tạo lợi thế trong kinh doanh mà trong quá trình Tòa án xét xử, giải quyết vụ việc, người tham gia tố tụng đã có yêu cầu được giữ bí mật;

c) Có chứa đựng nội dung ảnh hưởng xấu đến truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư;

d) Có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi;

đ) Có chứa đựng nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa được mã hóa theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết này.

3. Bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật.

 

Điều 35.9.NQ.7.5. Trách nhiệm của Chủ tọa phiên tòa, phiên họp trong việc công bố bản án, quyết định

(Điều 5 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

 

1. Khi phổ biến quyền, nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng trong quá trình xét xử, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án, Chủ tọa phiên tòa, phiên họp phải giải thích cho những người tham gia tố tụng biết về những bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án và quyền của họ về việc yêu cầu Tòa án không công bố những nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.

2. Chủ tọa phiên tòa, phiên họp chịu trách nhiệm về việc mã hóa, số hóa và công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án theo hướng dẫn tại Nghị quyết này.

 

Điều 35.9.NQ.7.6. Thời hạn công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

(Điều 6 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

 

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án thuộc trường hợp hướng dẫn tại Điều 3 của Nghị quyết này có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đó phải được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

 

Điều 35.9.NQ.7.7. Mã hóa thông tin, số hóa bản án, quyết định của Tòa án

(Điều 7 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

 

1. Việc mã hóa thông tin trong bản án, quyết định phải đảm bảo chính xác, không trùng lặp thông tin, không làm thay đổi nội dung của bản án, quyết định.

2. Các thông tin về tên, địa chỉ của cá nhân, cơ quan, tổ chức và những thông tin khác liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình có trong bản án, quyết định của Tòa án mà việc công bố sẽ vi phạm nguyên tắc hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này phải được mã hóa.

Ví dụ 1: "ông Nguyễn Văn Huy" được thay bằng "ông A". "Công ty trách nhiệm hữu hạn Bình Minh" được thay bằng "Công ty trách nhiệm hữu hạn B".

Ví dụ 2: "Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 501 đường Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội" được thay bằng " Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại đường M, phường N, quận P, thành phố Hà Nội".

3. Không mã hóa tên của những người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; địa danh hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ví dụ 3: "địa chỉ: Số 501 đường Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội" được thay bằng "địa chỉ: đường M, phường N, quận P, thành phố Hà Nội".

4. Bản án, quyết định sau khi được mã hóa phải được định dạng dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

 

Điều 35.9.NQ.7.8. Đính chính bản án, quyết định được công bố không chính xác

(Điều 8 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

 

1. Trường hợp phát hiện bản án, quyết định đã được công bố không chính xác thì Tòa án đã ra bản án, quyết định đó có trách nhiệm đính chính.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân cho rằng bản án, quyết định công bố không chính xác thì kiến nghị với Tòa án đã công bố bản án, quyết định đó. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Tòa án đó có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của bản án, quyết định đã công bố; trường hợp xác định bản án, quyết định công bố không chính xác thì phải kịp thời đính chính.

 

Điều 35.9.LQ.12. Bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án nhân dân

(Điều 12 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Tòa án xét xử theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức đều bình đẳng trước Tòa án.

 

Điều 35.9.LQ.13. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử

(Điều 13 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho những người tham gia tố tụng thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử. Việc thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử theo quy định của luật tố tụng.

 

Điều 35.9.LQ.14. Trách nhiệm chứng minh tội phạm và việc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự

(Điều 14 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm.

Bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; đương sự khác trong vụ án có quyền tự mình hoặc nhờ người bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

Tòa án có trách nhiệm bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự.

 

Điều 35.9.LQ.15. Tiếng nói, chữ viết dùng trước Tòa án nhân dân

(Điều 15 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Tiếng nói, chữ viết dùng trước Tòa án là tiếng Việt.

Tòa án bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án nhân dân, trường hợp này phải có phiên dịch.

 

Điều 35.9.LQ.16. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân

(Điều 16 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải tôn trọng Tòa án.

2. Nghiêm cấm mọi hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, danh dự của Tòa án nhân dân, cản trở hoạt động của Tòa án; người có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định, của pháp luật.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thẩm phán, Hội thẩm có quyền liên hệ với các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác và công dân. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để Thẩm phán, Hội thẩm làm nhiệm vụ.

 

Điều 35.9.LQ.17. Trách nhiệm phối hợp của Tòa án nhân dân với cơ quan, tổ chức

(Điều 17 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Tòa án nhân dân phối hợp với cơ quan, tổ chức phát huy tác dụng giáo dục của phiên tòa và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân.

2. Tòa án nhân dân cùng với cơ quan, tổ chức nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

3. Trong trường hợp cần thiết, cùng với việc ra bản án, quyết định, Tòa án nhân dân kiến nghị yêu cầu cơ quan, tổ chức áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm hoặc vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó. Cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm thực hiện và trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị phải thông báo cho Tòa án về kết quả giải quyết kiến nghị.

 

Điều 35.9.LQ.18. Quản lý các Tòa án nhân dân về tổ chức

(Điều 18 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Tòa án nhân dân tối cao quản lý các Tòa án nhân dân về tổ chức.

2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.

Quy chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

 

Điều 35.9.NQ.6.1.

(Điều 1 Nghị quyết số 333/2017/UBTVQH14 Nghị quyết bạn hành Quy chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức ngày 11/01/2017 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

 

Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.

 

Quy chế phối hợp_kèm theo Nghị quyết số 333_2017_UBTVQH14.doc

Điều 35.9.LQ.19. Giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân

(Điều 19 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân theo quy định của luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.3.LQ.4. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội)

Chương II

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Mục 1

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Điều 35.9.LQ.20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao

(Điều 20 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

2. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.

3. Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

4. Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.

5. Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.

6. Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.

 

Điều 35.9.LQ.21. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao

(Điều 21 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm:

a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Bộ máy giúp việc;

c) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

2. Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.

 

Điều 35.9.LQ.22. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

(Điều 22 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;

b) Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật;

c) Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử;

d) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;

đ) Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;

e) Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật.

3. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

4. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.95. Số lượng Thẩm phán, biên chế của Tòa án nhân dânĐiều 35.10.LQ.63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

Điều 35.9.NQ.8.1. Án lệ

(Điều 1 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP Về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ ngày 16/06/2019 của Tòa án nhân dân tối cao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2019)

 

Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố là án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.

 

Điều 35.9.NQ.8.2. Tiêu chí lựa chọn án lệ

(Điều 2 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2019)

 

Án lệ được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

1. Có giá trị làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau, phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng trong một vụ việc cụ thể hoặc thể hiện lẽ công bằng đối với những vấn đề chưa có điều luật quy định cụ thể;

2. Có tính chuẩn mực;

3. Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.NQ.8.3. Đề xuất bản án, quyết định để phát triển thành án lệ)

Điều 35.9.NQ.8.3. Đề xuất bản án, quyết định để phát triển thành án lệ

(Điều 3 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2019)

 

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể gửi đề xuất bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án chứa đựng lập luận, phán quyết đáp ứng các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này cho Tòa án nhân dân tối cao để xem xét, phát triển thành án lệ.

2. Các Tòa án có trách nhiệm tổ chức rà soát, phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án mình chứa đựng lập luận, phán quyết đáp ứng các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này và gửi cho Tòa án nhân dân tối cao để xem xét, phát triển thành án lệ.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.NQ.8.2. Tiêu chí lựa chọn án lệ)

Điều 35.9.NQ.8.4. Lấy ý kiến đối với bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ

(Điều 4 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2019)

 

1. Bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao để các Tòa án, chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, cá nhân, cơ quan, tổ chức quan tâm tham gia ý kiến, trừ trường hợp hướng dẫn tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết này.

Ý kiến góp ý được gửi về Tòa án nhân dân tối cao. Thời gian lấy ý kiến góp ý là 30 ngày kể từ ngày đăng tải.

2. Trên cơ sở kết quả lấy ý kiến rộng rãi đối với các bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ. Việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Nghị quyết này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.NQ.8.5. Hội đồng tư vấn án lệĐiều 35.9.NQ.8.6. Thông qua án lệ)

Điều 35.9.NQ.8.5. Hội đồng tư vấn án lệ

(Điều 5 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2019)

 

1. Hội đồng tư vấn án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập gồm có ít nhất 09 thành viên. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng khoa học Tòa án nhân dân tối cao, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội đồng khoa học Tòa án nhân dân tối cao, các thành viên khác là đại diện Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia về pháp luật và 01 đại diện lãnh đạo Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao (đồng thời là Thư ký Hội đồng).

Trường hợp tư vấn án lệ về hình sự thì thành phần của Hội đồng tư vấn án lệ phải có đại diện Cơ quan điều tra của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Hội đồng tư vấn án lệ có trách nhiệm thảo luận cho ý kiến đối với các bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ.

3. Việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ được thực hiện thông qua phiên họp thảo luận trực tiếp hoặc bằng văn bản. Chủ tịch Hội đồng tư vấn án lệ quyết định phương thức lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả tư vấn.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.NQ.8.4. Lấy ý kiến đối với bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệĐiều 35.9.NQ.8.6. Thông qua án lệ)

Điều 35.9.NQ.8.6. Thông qua án lệ

(Điều 6 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2019)

 

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để thảo luận, biểu quyết thông qua án lệ.

2. Án lệ được xem xét thông qua khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Được phát triển từ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án và đã được lấy ý kiến theo hướng dẫn tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị quyết này;

b) Được Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đề xuất;

c) Được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao đề xuất;

d) Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn khi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.

3. Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.

4. Kết quả biểu quyết phải được ghi vào biên bản phiên họp lựa chọn, thông qua án lệ của Hội đồng Thẩm phán và là căn cứ để Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố án lệ.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.NQ.8.4. Lấy ý kiến đối với bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệĐiều 35.9.NQ.8.5. Hội đồng tư vấn án lệĐiều 35.9.NQ.8.10. Thủ tục bãi bỏ án lệ)

Điều 35.9.NQ.8.7. Công bố án lệ

(Điều 7 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2019)

 

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành quyết định công bố án lệ đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua.

2. Nội dung công bố bao gồm:

a) Số, tên án lệ;

b) Số, tên bản án, quyết định của Tòa án có nội dung được phát triển thành án lệ;

c) Tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý của án lệ;

d) Quy định của pháp luật có liên quan đến án lệ;

đ) Từ khoá về những tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ;

e) Các tình tiết trong vụ án và phán quyết của Tòa án có liên quan đến án lệ;

g) Nội dung của án lệ.

3. Án lệ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao; được gửi cho các Tòa án, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và được đưa vào Tuyển tập án lệ để xuất bản.

 

Điều 35.9.NQ.8.8. Áp dụng án lệ trong xét xử

(Điều 8 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2019)

 

1. Án lệ được nghiên cứu, áp dụng trong xét xử sau 30 ngày kể từ ngày công bố.

2. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm phải nghiên cứu, áp dụng án lệ, bảo đảm những vụ việc có tình huống pháp lý tương tự thì phải được giải quyết như nhau. Trường hợp vụ việc có tình huống pháp lý tương tự nhưng Tòa án không áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do trong bản án, quyết định của Tòa án.

3. Trường hợp Tòa án áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc thì số, tên án lệ, tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ và tình huống pháp lý của vụ việc đang được giải quyết phải được viện dẫn, phân tích trong phần “Nhận định của Tòa án”; tùy từng trường hợp cụ thể có thể trích dẫn toàn bộ hoặc một phần nội dung của án lệ để làm rõ quan điểm của Tòa án trong việc xét xử, giải quyết vụ việc tương tự.

 

Điều 35.9.NQ.8.9. Bãi bỏ án lệ

(Điều 9 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2019)

 

1. Án lệ đương nhiên bị bãi bỏ trong trường hợp án lệ không còn phù hợp do có sự thay đổi của pháp luật.

2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc bãi bỏ án lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Án lệ không còn phù hợp do chuyển biến tình hình;

b) Bản án, quyết định có nội dung được lựa chọn phát triển thành án lệ đã bị hủy, sửa toàn bộ hoặc phần liên quan đến án lệ.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.NQ.8.10. Thủ tục bãi bỏ án lệ)

Điều 35.9.NQ.8.10. Thủ tục bãi bỏ án lệ

(Điều 10 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2019)

 

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, Tòa án kiến nghị với Tòa án nhân dân tối cao xem xét việc bãi bỏ án lệ khi phát hiện án lệ thuộc trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này.

2. Tòa án đã hủy, sửa bản án, quyết định thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này phải gửi báo cáo kèm theo quyết định đã hủy, sửa về Tòa án nhân dân tối cao để xem xét việc bãi bỏ án lệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, báo cáo theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét việc bãi bỏ án lệ.

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao họp biểu quyết thông qua việc bãi bỏ án lệ theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 của Nghị quyết này.

Trên cơ sở kết quả biểu quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông báo bãi bỏ án lệ, trong đó xác định rõ thời điểm án lệ bị bãi bỏ. Thông báo bãi bỏ án lệ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao; được gửi cho các Tòa án, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.NQ.8.6. Thông qua án lệĐiều 35.9.NQ.8.9. Bãi bỏ án lệ)

Điều 35.9.NQ.8.11. Các biểu mẫu

(Điều 11 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2019)

 

Ban hành kèm theo Nghị quyết này các biểu mẫu sau đây:

1. Mẫu số 01-AL Biên bản phiên họp lựa chọn, thông qua án lệ;

2. Mẫu số 02-AL Quyết định về việc công bố án lệ;

3. Mẫu số 03-AL Thông báo về việc bãi bỏ án lệ.

 

Biểu mẫu_ban hành kèm theo Nghị quyết số 04_2019_NQ-HDTP.doc

Điều 35.9.LQ.23. Việc tổ chức xét xử của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

(Điều 23 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của luật tố tụng.

 

Điều 35.9.LQ.24. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao

(Điều 24 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao gồm các vụ và các đơn vị tương đương. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn tổ chức bộ máy; nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Điều 35.9.LQ.25. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao

(Điều 25 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.

2. Việc thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của luật.

 

Mục 2

CHÁNH ÁN, PHÓ CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Điều 35.9.LQ.26. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

(Điều 26 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

2. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

 

Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

(Điều 27 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tối cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

2. Chủ tọa phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

3. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án nhân dân theo quy định của luật tố tụng.

4. Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.

5. Chỉ đạo việc tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng và ban hành Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; tổng kết phát triển án lệ, công bố án lệ.

6. Chỉ đạo việc soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; ban hành hoặc phối hợp ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền theo Luật ban hành văn bản pháp luật.

7. Trình Quốc hội phê chuẩn việc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán các Tòa án khác.

8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 47, khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 60, khoản 1 Điều 61, khoản 1 Điều 62, khoản 1 Điều 63, khoản 1 Điều 64 của Luật này và các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao, trừ các chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức của Chủ tịch nước.

9. Quyết định luân chuyển, điều động, biệt phái Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 78, khoản 2 Điều 79 và khoản 2 Điều 80 của Luật này, trừ Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

10. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Tòa án quân sự khu vực; quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao và thành lập các Tòa chuyên trách khác của Tòa án nhân dân khi xét thấy cần thiết.

Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao.

11. Quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 và khoản 1 Điều 45; quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 24, khoản 2 Điều 34, khoản 2 Điều 41, Điều 46, khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55 và khoản 3 Điều 58 của Luật này.

12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 6 Điều 66, khoản 3 và khoản 4 Điều 70, khoản 7 Điều 75, khoản 4 Điều 88, khoản 3 Điều 92 và khoản 3 Điều 93 của Luật này.

13. Quyết định phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán, ngân sách chi cho hoạt động của các Tòa án nhân dân; quy định biên chế của các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

14. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện biên chế, quản lý cán bộ, quản lý và sử dụng ngân sách, cơ sở vật chất của Tòa án nhân dân.

15. Tổ chức công tác đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác của Tòa án nhân dân.

16. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Quốc hội.

17. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 45. Chế độ báo cáo của Thông tư 01/2020/TT-TANDTC Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân ban hành ngày 18/06/2020Điều 35.9.LQ.24. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.34. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp caoĐiều 35.9.LQ.35. Chánh án Tòa án nhân dân cấp caoĐiều 35.9.LQ.36. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp caoĐiều 35.9.LQ.38. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngĐiều 35.9.LQ.41. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngĐiều 35.9.LQ.42. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngĐiều 35.9.LQ.43. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngĐiều 35.9.LQ.45. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.LQ.46. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.LQ.47. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.LQ.48. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.LQ.51. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ươngĐiều 35.9.LQ.55. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự quân khu và tương đươngĐiều 35.9.LQ.58. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự khu vựcĐiều 35.9.LQ.60. Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ươngĐiều 35.9.LQ.61. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đươngĐiều 35.9.LQ.62. Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đươngĐiều 35.9.LQ.63. Chánh án Tòa án quân sự khu vựcĐiều 35.9.LQ.64. Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vựcĐiều 35.9.LQ.66. Các ngạch Thẩm phánĐiều 35.9.LQ.70. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc giaĐiều 35.9.LQ.75. Chế độ, chính sách đối với Thẩm phánĐiều 35.9.LQ.78. Điều động Thẩm phánĐiều 35.9.LQ.79. Luân chuyển Thẩm phánĐiều 35.9.LQ.80. Biệt phái Thẩm phánĐiều 35.9.LQ.88. Chế độ, chính sách đối với Hội thẩmĐiều 35.9.LQ.92. Thư ký Tòa ánĐiều 35.9.LQ.93. Thẩm tra viên)

Điều 35.9.LQ.28. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

(Điều 28 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức.

2. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng.

 

Chương III

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO

Mục 1

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO

Điều 35.9.LQ.29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao

(Điều 29 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

2. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

 

Điều 35.9.LQ.30. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao

(Điều 30 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm:

a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;

b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.

Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

c) Bộ máy giúp việc.

2. Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

 

Điều 35.9.LQ.31. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao

(Điều 31 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.

Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không dưới mười một người và không quá mười ba người.

2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;

b) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về công tác của Tòa án nhân dân cấp cao để báo cáo Tòa án nhân dân tối cao.

3. Phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

 

Điều 35.9.LQ.32. Việc tổ chức xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao

(Điều 32 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.

2. Việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được thực hiện theo quy định của luật tố tụng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.53. Việc tổ chức xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự Trung ương.)

Điều 35.9.LQ.33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao

(Điều 33 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

 

Điều 35.9.LQ.34. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao

(Điều 34 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao gồm có Văn phòng và các đơn vị khác.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các đơn vị khác thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Mục 2

CHÁNH ÁN, PHÓ CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO

Điều 35.9.LQ.35. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao

(Điều 35 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;

c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ theo quy định của luật tố tụng;

d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong Tòa án nhân dân cấp cao, trừ Thẩm phán, Phó Chánh án;

đ) Báo cáo công tác của Tòa án nhân dân cấp cao với Tòa án nhân dân tối cao;

e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Điều 35.9.LQ.36. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao

(Điều 36 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Chương IV

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Mục 1

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Điều 35.9.LQ.37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 37 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.

2. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.

3. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị.

4. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 35.9.LQ.38. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 38 Luật số 62/2014/QH13, điểm b khoản 1 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015, điểm a và điểm c khoản 1, khoản 2 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

a) Ủy ban Thẩm phán;

b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.

Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Căn cứ quy định tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức các Tòa chuyên trách;

c) Bộ máy giúp việc.

2. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Điều 35.9.TT.1.1. Quy định chung về việc tổ chức Tòa chuyên trách

(Điều 1 Thông tư số 01/2016/TT-CA Quy định việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương ngày 21/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2016)

 

1. Bảo đảm chuyên môn hóa việc giải quyết, xét xử của Tòa án theo từng lĩnh vực xét xử nhằm nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ việc, tạo điều kiện phân công, bố trí, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; trường hợp tại Tòa án không đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách thì phải bố trí Thẩm phán chuyên trách.

2. Thực hiện đúng quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân về tên gọi, cơ cấu của Tòa chuyên trách và quy định về chức năng, nhiệm vụ của Tòa chuyên trách tại Điều 3 Thông tư này.

3. Bảo đảm điều kiện, trình tự, thủ tục đề nghị việc tổ chức Tòa chuyên trách theo quy định tại Điều 2 và Điều 4 Thông tư này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.45. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.TT.1.2. Điều kiện tổ chức Tòa chuyên tráchĐiều 35.9.TT.1.3. Thẩm quyền của các Tòa chuyên tráchĐiều 35.9.TT.1.4. Trình tự, thủ tục tổ chức Tòa chuyên trách)

Điều 35.9.TT.1.2. Điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách

(Điều 2 Thông tư số 01/2016/TT-CA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2016)

 

1. Việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phải đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Số lượng vụ việc mà Tòa án thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa chuyên trách theo quy định tại Điều 3 Thông tư này phải từ 50 vụ/năm trở lên.

b) Có biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án đáp ứng được yêu cầu tổ chức Tòa chuyên trách.

2. Trường hợp tại Tòa án không đáp ứng đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách quy định tại khoản 1 Điều này thì không tổ chức Tòa chuyên trách nhưng phải bố trí Thẩm phán chuyên trách để giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.45. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.TT.1.1. Quy định chung về việc tổ chức Tòa chuyên tráchĐiều 35.9.TT.1.3. Thẩm quyền của các Tòa chuyên tráchĐiều 35.9.TT.1.6. Giải thể Tòa chuyên trách)

Điều 35.9.TT.1.3. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách

(Điều 3 Thông tư số 01/2016/TT-CA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2016)

 

1. Tòa hình sự xét xử các vụ án hình sự, trừ các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân trong trường hợp tại Tòa án đó không tổ chức Tòa xử lý hành chính, trừ trường hợp việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên.

2. Tòa dân sự giải quyết các vụ việc dân sự; giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, phá sản, lao động, hành chính trong trường hợp tại Tòa án đó không tổ chức Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính.

3. Tòa kinh tế giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, phá sản.

4. Tòa hành chính giải quyết các vụ án hành chính.

5. Tòa lao động giải quyết các vụ việc lao động.

6. Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết các vụ việc như sau:

a) Các vụ án hình sự mà bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc các vụ án hình sự mà bị cáo là người đã đủ 18 tuổi trở lên nhưng người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác;

b) Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đối với người chưa thành niên;

c) Các vụ việc hôn nhân gia đình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

7. Tòa xử lý hành chính xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, trừ những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.45. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.TT.1.1. Quy định chung về việc tổ chức Tòa chuyên tráchĐiều 35.9.TT.1.2. Điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách)

Điều 35.9.TT.1.4. Trình tự, thủ tục tổ chức Tòa chuyên trách

(Điều 4 Thông tư số 01/2016/TT-CA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2016)

 

1. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào các điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách, rà soát, đánh giá nhu cầu tổ chức Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; rà soát về biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án hiện có; xây dựng hồ sơ đề nghị tổ chức Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

2. Hồ sơ đề nghị tổ chức Tòa chuyên trách gồm có:

a) Đề án tổ chức Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, trong đó nêu rõ sự cần thiết tổ chức Tòa chuyên trách, cơ sở của việc đề xuất, số lượng Tòa chuyên trách cần tổ chức, tên các Tòa chuyên trách, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, phương án tổ chức nhân sự và đề xuất về biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án của từng Tòa chuyên trách.

Đề án phải được Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, biểu quyết thông qua;

b) Văn bản đề nghị tổ chức Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

3. Hồ sơ đề nghị tổ chức Tòa chuyên trách được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Tổ chức - Cán bộ).

4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị tổ chức Tòa chuyên trách, Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao phải xem xét Hồ sơ đề nghị tổ chức Tòa chuyên trách; nếu Hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện thì lập Tờ trình trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định không tổ chức Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thì Vụ Tổ chức - Cán bộ thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã trình Hồ sơ đề nghị tổ chức Tòa chuyên trách biết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.45. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.TT.1.1. Quy định chung về việc tổ chức Tòa chuyên trách)

Điều 35.9.TT.1.5. Tổ chức thực hiện quyết định tổ chức Tòa chuyên trách

(Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-CA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2016)

 

1. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bổ nhiệm các chức danh Chánh tòa, Phó Chánh tòa tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; phân công Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án công tác tại các Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phân công Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án công tác tại các Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập báo cáo về việc tổ chức thực hiện quyết định tổ chức Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ gửi về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để theo dõi, quản lý.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.45. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương)

Điều 35.9.TT.1.6. Giải thể Tòa chuyên trách

(Điều 6 Thông tư số 01/2016/TT-CA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2016)

 

1. Các Tòa chuyên trách không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư này thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định giải thể.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét giải thể các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

3. Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét việc giải thể Tòa chuyên trách thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Chánh tòa, Phó Chánh tòa tại Tòa chuyên trách bị giải thể bị miễn nhiệm chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa nhưng có thể được bổ nhiệm giữ chức vụ khác tương đương hoặc được bảo lưu các chế độ theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.45. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.TT.1.2. Điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách)

Điều 35.9.LQ.39. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 39 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán. Số lượng thành viên của Ủy ban Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Phiên họp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án chủ trì.

2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Thảo luận về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Thảo luận báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân cùng cấp;

c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;

d) Thảo luận về kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo yêu cầu của Chánh án.

 

Điều 35.9.LQ.40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 40 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Sơ thẩm những vụ việc theo quy định của pháp luật;

2. Phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

 

Điều 35.9.LQ.41. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 41 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có Văn phòng, phòng và các đơn vị tương đương.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, phòng và các đơn vị tương đương thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Mục 2

CHÁNH ÁN, PHÓ CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Điều 35.9.LQ.42. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 42 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc tr

ung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, trừ Thẩm phán, Phó Chánh án;

c) Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán theo quy định tại khoản 3 Điều 78, khoản 3 Điều 79 và khoản 3 Điều 80 của Luật này;

d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án mình và Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;

đ) Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tòa án nhân dân tối cao;

e) Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.78. Điều động Thẩm phánĐiều 35.9.LQ.79. Luân chuyển Thẩm phánĐiều 35.9.LQ.80. Biệt phái Thẩm phán)

Điều 35.9.LQ.43. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(Điều 43 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Chương V

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Mục 1

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 35.9.LQ.44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương

(Điều 44 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.

2. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 35.9.LQ.45. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương

(Điều 45 Luật số 62/2014/QH13, khoản 1 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015, khoản 2 và khoản 3 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Căn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu, thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách.

2. Bộ máy giúp việc.

3. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.Điều 35.9.TT.1.1. Quy định chung về việc tổ chức Tòa chuyên tráchĐiều 35.9.TT.1.2. Điều kiện tổ chức Tòa chuyên tráchĐiều 35.9.TT.1.3. Thẩm quyền của các Tòa chuyên tráchĐiều 35.9.TT.1.4. Trình tự, thủ tục tổ chức Tòa chuyên tráchĐiều 35.9.TT.1.5. Tổ chức thực hiện quyết định tổ chức Tòa chuyên tráchĐiều 35.9.TT.1.6. Giải thể Tòa chuyên trách)

Điều 35.9.LQ.46. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương

(Điều 46 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Mục 2

CHÁNH ÁN, PHÓ CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 35.9.LQ.47. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương

(Điều 47 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định và Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Điều 35.9.LQ.48. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương

(Điều 48 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Chương VI

TÒA ÁN QUÂN SỰ

Mục 1

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ

Điều 35.9.LQ.49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự

(Điều 49 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.

 

Điều 35.9.LQ.50. Tổ chức Tòa án quân sự

(Điều 50 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Tòa án quân sự trung ương.

2. Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

3. Tòa án quân sự khu vực.

 

Điều 35.9.NQ.1.1.

(Điều 1 Nghị quyết số 383/2003/NQ-UBTVQH11 Quy định tổng biên chế, số lượng thẩm phán và số lượng hội thẩm quân nhân của các Toà án quân sự ngày 17/03/2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/2003)

 

1. Tổng biên chế của Toà án quân sự trung ương là 54 (năm mươi bốn) người, trong đó số lượng Thẩm phán Toà án quân sự trung ương là 19 (mười chín) người.

2. Tổng biên chế của Toà án quân sự quân khu và tương đương là 108 (một trăm linh tám) người, trong đó số lượng Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu là 54 (năm mươi bốn) người.

3. Tổng biên chế của các Toà án quân sự khu vực là 153 (một trăm năm mươi ba) người, trong đó số lượng Thẩm phán Toà án quân sự khu vực là 68 (sáu mươi tám) người.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.95. Số lượng Thẩm phán, biên chế của Tòa án nhân dân)

Điều 35.9.NQ.1.2.

(Điều 2 Nghị quyết số 383/2003/NQ-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/2003)

 

1. Số lượng Hội thẩm quân nhân của các Toà án quân sự quân khu và tương đương là 270 (hai trăm bảy mươi) người.

2. Số lượng Hội thẩm quân nhân của các Toà án quân sự khu vực là 425 (bốn trăm hai mươi lăm) người.

 

Điều 35.9.LQ.51. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ương

(Điều 51 Luật số 62/2014/QH13, khoản 1, khoản 2 và  khoản 3 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015, khoản 4 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015 )

 

1. Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự quân khu và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

b) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ương gồm:

a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;

b) Tòa phúc thẩm Tòa án quân sự trung ương;

c) Bộ máy giúp việc.

3. Tòa án quân sự trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức và người lao động.

4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án quân sự trung ương sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Điều 35.9.LQ.52. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương

(Điều 52 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương bao gồm Chánh án, Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.

Tổng số thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương không quá 07 người.

2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

b) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án quân sự trung ương về công tác của các Tòa án quân sự để báo cáo với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

3. Phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

 

Điều 35.9.LQ.53. Việc tổ chức xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự Trung ương.

(Điều 53 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương tổ chức xét xử theo quy định tại Điều 32 của Luật này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.32. Việc tổ chức xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao)

Điều 35.9.LQ.54. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa phúc thẩm Tòa án quân sự trung ương

(Điều 54 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự quân khu và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

 

Điều 35.9.LQ.55. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự quân khu và tương đương

(Điều 55 Luật số 62/2014/QH13, khoản 1 và khoản 2 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015, khoản 3 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Cơ cấu, tổ chức của Tòa án quân sự quân khu và tương đương gồm:

a) Ủy ban Thẩm phán;

b) Bộ máy giúp việc.

2. Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Điều 35.9.LQ.56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự quân khu và tương đương

(Điều 56 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

 

Điều 35.9.LQ.57. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương

(Điều 57 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương gồm Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán. Số lượng thành viên của Ủy ban Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

Phiên họp Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chánh án chủ trì.

2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Thảo luận về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án quân sự quân khu và tương đương;

b) Thảo luận báo cáo công tác của Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương với Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng;

c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;

d) Thảo luận về kiến nghị của Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương đề nghị Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo yêu cầu của Chánh án.

 

Điều 35.9.LQ.58. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự khu vực

(Điều 58 Luật số 62/2014/QH13, khoản 1 và khoản 2 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015, khoản 3 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Tòa án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

2. Tòa án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Mục 2

CHÁNH ÁN, PHÓ CHÁNH ÁN TÒA ÁN QUÂN SỰ

Điều 35.9.LQ.59. Chánh án Tòa án quân sự trung ương

(Điều 59 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Chánh án Tòa án quân sự trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án quân sự trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;

c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

d) Tổ chức việc kiểm tra công tác của các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;

đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án của các Tòa án quân sự;

e) Báo cáo công tác của Tòa án quân sự với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

g) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong các Tòa án quân sự, trừ Thẩm phán, Chánh án, Phó Chánh án;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 35.9.LQ.60. Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương

(Điều 60 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Điều 35.9.LQ.61. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương

(Điều 61 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự quân khu và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Báo cáo công tác của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực với Chánh án Tòa án quân sự trung ương và Tư lệnh quân khu và tương đương;

c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Điều 35.9.LQ.62. Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương

(Điều 62 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Điều 35.9.LQ.63. Chánh án Tòa án quân sự khu vực

(Điều 63 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Chánh án Tòa án quân sự khu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án quân sự khu vực là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự khu vực; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Báo cáo công tác của Tòa án quân sự khu vực với Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương;

c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Điều 35.9.LQ.64. Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực

(Điều 64 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Chương VII

THẨM PHÁN

Điều 35.9.LQ.65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán

(Điều 65 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.

2. Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 của Luật này và các luật có liên quan.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân)

Điều 35.9.LQ.66. Các ngạch Thẩm phán

(Điều 66 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm:

a) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Thẩm phán cao cấp;

c) Thẩm phán trung cấp;

d) Thẩm phán sơ cấp.

2. Tòa án nhân dân tối cao có Thẩm phán quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có Thẩm phán quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Thẩm phán quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.

5. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có Thẩm phán quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.

6. Số lượng Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp và tỷ lệ các ngạch Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Điều 35.9.LQ.67. Tiêu chuẩn Thẩm phán

(Điều 67 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

2. Có trình độ cử nhân luật trở lên.

3. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

4. Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.

5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.68. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấpĐiều 35.9.LQ.69. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Điều 35.9.LQ.68. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp

(Điều 68 Luật số 62/2014/QH13, khoản 1, khoản 2 và khoản 3 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015, khoản 4 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự:

a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên;

b) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;

c) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.

2. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự.

a) Đã là Thẩm phán sơ cấp từ đủ 05 năm trở lên;

b) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;

c) Đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán trung cấp.

3. Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán sơ cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự:

a) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 của Luật này;

b) Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 13 năm trở lên;

c) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;

d) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trang cấp.

4. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thi có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp thuộc Tòa án quân sự:

a) Đã là Thẩm phán trung cấp từ đủ 05 năm trở lên;

b) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp cao, của Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng;

c) Đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán cao cấp.

5. Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán trung cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp thuộc Tòa án quân sự:

a) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 của Luật này;

b) Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 18 năm trở lên;

c) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp cao, Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng;

d) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán cao cấp.

6. Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, tuy chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật nhưng có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật này và điều kiện quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp các Tòa án quân sự.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.67. Tiêu chuẩn Thẩm phánĐiều 35.9.LQ.73. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấpĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hành của Luật 62/2014/QH13 Tổ chức Tòa án nhân dân ban hành ngày 24/11/2014Điều 35.9.NQ.2.1. của Nghị quyết 81/2014/QH13 Về việc thi hành Luật Tổ chức tòa án nhân dân ban hành ngày 24/11/2014)

Điều 35.9.TT.2.1.

(Điều 1 Thông tư số 02/2016/TT-TANDTC Ban hành Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp ngày 03/02/2016 của Toà án nhân dân tối cao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/2016)

 

Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.73. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp)

Điều 35.9.LQ.69. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

(Điều 69 Luật số 62/2014/QH13, khoản 1 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015, khoản 2 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

a) Đã là Thẩm phán cao cấp từ đủ 05 năm trở lên;

b) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng.

2. Người không công tác tại các Tòa án nhưng giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức trung ương, am hiểu sâu sắc về chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc là những chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành về pháp luật, giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức và có uy tín cao trong xã hội, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.67. Tiêu chuẩn Thẩm phánĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.Điều 35.9.NQ.2.1a.)

Điều 35.9.LQ.70. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia

(Điều 70 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia gồm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, 01 Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, các Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, 01 đại diện lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Ban chấp hành Trung ương Hội luật gia Việt Nam.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia.

3. Danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

4. Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Điều 35.9.NQ.3.1.

(Điều 1 Nghị quyết số 929/2015/UBTVQH13 Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát thẩm phán quốc gia ngày 14/05/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/05/2015)

 

Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia.

 

QuychehoatdongcuaHoidongtuyenchongiamsatThamphanquocgia_banhanhkemtheo Nghi quyet so 929_2015_UBTVQH13.doc

Điều 35.9.LQ.71. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia

(Điều 71 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Xem xét tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm Thẩm phán theo quy định của Luật này để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

a) Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Trình Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm Thẩm phán các Tòa án khác.

2. Xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán theo quy định của Luật này để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

a) Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Trình Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Tòa án khác.

3. Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, lối sống của Thẩm phán.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Điều 35.9.LQ.72. Thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

(Điều 72 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Hồ sơ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để xem xét, đưa ra tại phiên họp gần nhất của Quốc hội.

3. Ủy ban Tư pháp của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra tờ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

4. Quốc hội xem xét và ra Nghị quyết phê chuẩn đề nghị việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

5. Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.83. Thủ tục miễn nhiệm, cách chức Thẩm phánĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.)

Điều 35.9.LQ.73. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp

(Điều 73 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp gồm Chánh án Tòa án nhân tối cao làm Chủ tịch; 01 Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ là ủy viên.

Danh sách ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.

2. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp;

b) Tổ chức kỳ thi nâng ngạch từ Thẩm phán sơ cấp lên Thẩm phán trung cấp, từ Thẩm phán trung cấp lên Thẩm phán cao cấp;

c) Tổ chức kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 68 của Luật này;

d) Công bố danh sách những người trúng tuyển.

3. Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp, Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.68. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấpĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hành của Luật 62/2014/QH13 Tổ chức Tòa án nhân dân ban hành ngày 24/11/2014Điều 35.9.NQ.2.1. của Nghị quyết 81/2014/QH13 Về việc thi hành Luật Tổ chức tòa án nhân dân ban hành ngày 24/11/2014Điều 35.9.TT.2.1.)

Điều 35.9.TT.3.1.

(Điều 1 Thông tư số 03/2016/TT-TANDTC Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp ngày 03/02/2016 của Toà án nhân dân tối cao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/2016)

 

Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp.

 

QuychehoatdongcuaHoidongthituyenchon TPSC

Điều 35.9.LQ.74. Nhiệm kỳ của Thẩm phán

(Điều 74 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Nhiệm kỳ đầu của các Thẩm phán là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm.

 

Điều 35.9.LQ.75. Chế độ, chính sách đối với Thẩm phán

(Điều 75 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với Thẩm phán.

2. Thẩm phán được cấp trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán để làm nhiệm vụ.

3. Thẩm phán được bảo đảm tôn trọng danh dự, uy tín; được bảo vệ khi thi hành công vụ và trong trường hợp cần thiết.

4. Thẩm phán được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ và nghiệp vụ Tòa án.

5. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán và thân nhân của Thẩm phán.

6. Thẩm phán được tôn vinh và khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

7. Chế độ tiền lương, phụ cấp; mẫu trang phục, cấp phát và sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. của Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 Về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát ban hành ngày 30/09/2004Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 29.1.TT.18.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 35.9.NQ.5.1.

(Điều 1 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13 Nghị quyết về trang phục của thẩm phán, hội thẩm nhân dân, giấy chứng minh thẩm phán, giấy chứng minh hội thẩm ngày 13/06/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

1. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn gồm:

a) Trang phục xét xử;

b) Lễ phục: nam giới là bộ comple, nữ giới là bộ áo dài truyền thống;

c) Trang phục làm việc hàng ngày gồm:

- Trang phục xuân - hè là quần âu, áo sơ mi trắng;

- Trang phục thu - đông là bộ comple, áo sơ mi dài tay và áo khoác chống rét.

2. Thẩm phán được cấp: thắt lưng, giầy da, bít tất, cà vạt, cặp đựng tài liệu và phù hiệu Thẩm phán.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.NQ.5.3. Điều 35.9.NQ.5.13.)

Điều 35.9.NQ.5.3.

(Điều 3 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

Kiểu dáng, chất liệu, màu sắc của từng loại trang phục tại Điều 1 và Điều 2 của Nghị quyết này do Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao quy định.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.88. Chế độ, chính sách đối với Hội thẩmĐiều 35.9.NQ.5.1. Điều 35.9.NQ.5.2. )

Điều 35.9.NQ.5.4.

(Điều 4 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

1. Niên hạn sử dụng trang phục của Thẩm phán:

a) Lễ phục: năm năm một bộ;

b) Trang phục xét xử: theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị quyết này;

c) Trang phục thu - đông: hai năm một bộ, lần đầu cấp hai bộ.

Đối với Thẩm phán các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam (trừ tỉnh Lâm Đồng) được cấp trang phục thu - đông bốn năm một bộ;

d) Trang phục xuân - hè: một năm một bộ; lần đầu cấp hai bộ.

Đối với Thẩm phán các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam (trừ tỉnh Lâm Đồng) được cấp trang phục xuân - hè một năm hai bộ, lần đầu cấp hai bộ;

đ) Áo khoác chống rét: năm năm một chiếc;

e) Áo sơ mi dài tay: một năm hai chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;

g) Thắt lưng: hai năm một chiếc;

h) Giầy da: hai năm một đôi, lần đầu cấp hai đôi;

i) Bít tất: một năm hai đôi;

k) Cà vạt: năm năm hai chiếc;

l) Cặp đựng tài liệu: ba năm một chiếc.

2. Niên hạn sử dụng trang phục của Hội thẩm nhân dân:

a) Trang phục thu - đông: năm năm một bộ;

b) Trang phục xuân - hè: năm năm hai bộ; lần đầu cấp hai bộ.

c) Áo sơ mi dài tay: năm năm hai chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;

d) Thắt lưng: năm năm hai chiếc;

đ) Giầy da: năm năm hai đôi, lần đầu cấp hai đôi;

e) Bít tất: một năm hai đôi;

g) Cà vạt: năm năm hai chiếc;

h) Cặp đựng tài liệu: năm năm một chiếc.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.88. Chế độ, chính sách đối với Hội thẩmĐiều 35.9.NQ.5.13.)

Điều 35.9.NQ.5.5.

(Điều 5 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

1. Phù hiệu Thẩm phán được làm bằng kim loại có hình chữ nhật màu xanh da trời (kích thước 2cm x 6cm), được dùng để đeo trên ngực trái của Thẩm phán. Trên mặt tấm biển phù hiệu này, phía bên trái có biểu tượng của Tòa án; ở giữa là họ và tên Thẩm phán; phía bên phải có họa tiết để phân biệt các ngạch Thẩm phán, cụ thể như sau:

a) Đối với Thẩm phán sơ cấp: họa tiết phía bên phải có 01 vạch ngang màu đỏ, theo Mẫu số 1.

Mẫsố 1

b) Đối với Thẩm phán trung cấp: họa tiết phía bên phải có 02 vạch ngang màu đỏ (vạch thứ hai ở trên vạch thứ nhất và ngắn hơn, ở chính giữa vị trí so với vạch thứ nhất), theo Mẫu số 2.

Mẫsố 2

c) Đối với Thẩm phán cao cấp: họa tiết phía bên phải có 03 vạch ngang màu đỏ (vạch thứ 3 ở chính giữa và ngắn hơn vạch thứ 2), theo Mẫu số 3.

Mẫsố 3

d) Đối với Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao: họa tiết ghi bên phải có 04 vạch ngang màu đỏ (vạch thứ 4 ở chính giữa và ngắn hơn vạch thứ 3), theo Mẫu số 4.

Phù hiệu của Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao có ngôi sao vàng 5 cánh thiết kế phía trên chính giữa vạch ngang màu đỏ thứ 4, theo Mẫu số 5.

Mẫsố 4

Mẫsố 5

2. Phù hiệu Thẩm phán được cấp một lần cho mỗi ngạch.

 

Điều 35.9.NQ.5.6.

(Điều 6 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

Trang phục của Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân làm việc tại các Tòa án quân sự thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.88. Chế độ, chính sách đối với Hội thẩm)

Điều 35.9.NQ.5.7.

(Điều 7 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

Giấy chứng minh Thẩm phán; Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân do Chánh án Toà án Nhân dân Tối cao cấp.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.88. Chế độ, chính sách đối với Hội thẩm)

Điều 35.9.NQ.5.8.

(Điều 8 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

Giấy chứng minh Thẩm phán có chiều dài 95mm, chiều rộng 62mm, gồm hai trang được trình bày như sau:

Mặt trước: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, ở giữa là Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng “GIẤY CHỨNG MINH THẨM PHÁN”, theo Mẫu số 6.

Mẫsố Mẫsố 7

Mặt sau: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8mm chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, theo Mẫu số 7.

 

Điều 35.9.NQ.5.10.

(Điều 10 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

1. Trang phục xét xử của Thẩm phán được sử dụng tại phiên tòa hoặc phiên họp khi Thẩm phán tham gia xét xử hoặc giải quyết các vụ việc theo quy định của pháp luật.

2. Lễ phục được sử dụng trong các ngày lễ hoặc sự kiện quan trọng.

3. Trang phục làm việc hàng ngày được Thẩm phán sử dụng trong thời gian làm việc.

4. Trong giờ làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ, Thẩm phán và Hội thẩm phải mặc trang phục được cấp theo quy định; Thẩm phán phải mang Giấy chứng minh Thẩm phán, Hội thẩm phải mang Giấy chứng minh Hội thẩm.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.88. Chế độ, chính sách đối với Hội thẩm)

Điều 35.9.NQ.5.11.

(Điều 11 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

1. Thẩm phán, Hội thẩm không được sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thay giấy giới thiệu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân khác; khi mất Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và Chánh án Tòa án nơi mình công tác.

2. Việc cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm do Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao quy định.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.88. Chế độ, chính sách đối với Hội thẩm)

Điều 35.9.NQ.5.12.

(Điều 12 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

Thẩm phán, Hội thẩm vi phạm các quy định về chế độ sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.88. Chế độ, chính sách đối với Hội thẩm)

Điều 35.9.QĐ.1.1.

(Điều 1 Quyết định số 171/2005/QĐ-TTg Quy định về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán, Thư ký Toà án và Thẩm tra viên ngành Toà án ngày 08/07/2005 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2005)

 

Thẩm phán Toà án nhân dân các cấp (kể cả Chánh án Toà án nhân dân tối cao), Thư ký Toà án và Thẩm tra viên thuộc ngành Toà án được áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo nghề theo quy định sau đây:

1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

3. Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

4. Thư ký Toà án các cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

5. Thẩm tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

6. Thẩm tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

7. Thẩm tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.94. Chế độ, chính sách đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên)

Điều 35.9.TL.1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng; điều kiện hưởng phụ cấp trách nhiệm

(Điều 1 Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT/TANDTC-BNV-BTC Thông tư hướng dẫn thi hành Quyết định số 171/2005/QĐ-TTg quy định về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán, Thư ký tòa án và Thẩm tra viên ngành Tòa án ngày 06/10/2005 của Toà án nhân dân tối cao, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/12/2005)

 

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề trong ngành Tòa án nhân dân bao gồm Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên đang hưởng lương theo quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát, cụ thể:

a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

b) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

c) Thư ký Tòa án nhân dân các cấp;

d) Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên.

2. Điều kiện hưởng phụ cấp trách nhiệm

Những người thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định tại điểm 1, mục I Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Trường hợp được bổ nhiệm trước ngày 01/10/2004 thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này từ ngày 01/10/2004. Trường hợp được bổ nhiệm từ ngày 01/10/2004 trở đi thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này từ ngày được bổ nhiệm.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. của Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 Về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát ban hành ngày 30/09/2004)

Điều 35.9.TL.1.2. Mức phụ cấp trách nhiệm

(Điều 2 Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT/TANDTC-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/12/2005)

 

Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề được thực hiện theo nguyên tắc người được bổ nhiệm vào chức danh nào thì hưởng mức phụ cấp quy định cho chức danh đó, cụ thể:

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

3. Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

4. Thư ký Tòa án các cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

5. Thẩm tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

6. Thẩm tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

7. Thẩm tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối với các trường hợp là Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp dưới được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp trên mà tổng tiền lương cộng với tiền phụ cấp trách nhiệm của chức danh mới được bổ nhiệm thấp hơn trước khi bổ nhiệm thì được bảo lưu chênh lệch giữa tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của chức danh mới được bổ nhiệm so với tiền lương cộng với tiền phụ cấp trách nhiệm đã được hưởng trước đó cho đến khi được nâng bậc lương liền kề. Quy định này cũng áp dụng đối với trường hợp Thẩm tra viên được bổ nhiệm làm Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên chính được bổ nhiệm làm Thẩm tra viên cao cấp.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện, đã được hưởng hệ số lương 4,32, bậc 7 của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2003 và hưởng mức 30% phụ cấp trách nhiệm. Tổng tiền lương và tiền phụ cấp trách nhiệm của ông A khi là Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là:

(4,32 + 4,32 x 30%) x 350.000đ = 1.965.600 đồng/tháng

Ngày 01/01/2005, ông A được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, xếp hệ số lương 4,40 bậc 1 của chức danh Thẩm phán tỉnh, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2003 và hưởng mức 25% phụ cấp trách nhiệm. Tổng tiền lương và tiền phụ cấp trách nhiệm của ông A khi là Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh là:

(4,40 + 4,40 x 25%) x 350.000 đ = 1.925.000 đồng/tháng

Do tổng tiền lương và tiền phụ cấp trách nhiệm của ông A khi được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh thấp hơn tổng tiền lương và phụ cấp trách nhiệm khi là Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là 40.600 đồng/tháng (1.965.600 đồng - 1.925.000 đồng) nên ông A được hưởng bảo lưu phần chênh lệch 40.600 đồng/tháng từ ngày 01/01/2005 (ngày được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh) cho đến khi ông A nhận được nâng bậc lên hệ số lương 4,74 bậc 2 của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

 

Điều 35.9.QĐ.1.2.

(Điều 2 Quyết định số 171/2005/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2005)

 

Nguồn kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán, Thư ký Toà án và Thẩm tra viên ngành Toà án được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.94. Chế độ, chính sách đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên)

Điều 35.9.TL.1.3. Nguồn kinh phí và cách chi trả

(Điều 3 Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT/TANDTC-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/12/2005)

 

1. Nguồn kinh phí

Năm 2004 và năm 2005, nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên ngành Tòa án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Từ năm 2006 trở đi, kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên ngành Tòa án được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của ngành Tòa án nhân dân.

2. Cách chi trả

a) Phụ cấp trách nhiệm đối với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên thuộc biên chế trả lương của Tòa án nào thì do Tòa án đó chi trả;

b) Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và quyết toán theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính hiện hành;

c) Mức phụ cấp trách nhiệm quy định tại Thông tư này không được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

3. Quản lý, quyết toán kinh phí

Việc quản lý, cấp phát, hoạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên theo chế độ quản lý tài chính hiện hành và được hạch toán vào mục 102, tiểu mục 08 theo chương, loại, khoản tương ứng với mục lục ngân sách Nhà nước.

 

Điều 35.9.LQ.76. Trách nhiệm của Thẩm phán

(Điều 76 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Trung thành với Tổ quốc, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.

2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

3. Độc lập, vô tư, khách quan, bảo vệ công lý trong xét xử; chấp hành quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp Thẩm phán, giữ gìn uy tín của Tòa án.

4. Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

5. Học tập, nghiên cứu để nâng cao kiến thức, trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ Tòa án.

6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và các quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Thẩm phán trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử có trách nhiệm bồi thường và Thẩm phán đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của luật.

 

Điều 35.9.LQ.77. Những việc Thẩm phán không được làm

(Điều 77 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Những việc pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.

2. Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật.

3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án.

4. Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.

5. Tiếp bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết không đúng nơi quy định.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.82. Cách chức Thẩm phán)

Điều 35.9.LQ.78. Điều động Thẩm phán

(Điều 78 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Việc điều động Thẩm phán được thực hiện để bảo đảm cho các Tòa án thực hiện nhiệm vụ xét xử.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định điều động Thẩm phán từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân khác không cùng phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ hoặc không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều động Thẩm phán từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân khác trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định điều động Thẩm phán từ Tòa án quân sự này đến làm nhiệm vụ tại Tòa án quân sự khác sau khi thống nhất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.42. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)

Điều 35.9.LQ.79. Luân chuyển Thẩm phán

(Điều 79 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Việc luân chuyển Thẩm phán giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý Tòa án được thực hiện để phục vụ yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định luân chuyển Thẩm phán từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân khác không cùng phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ hoặc không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định luân chuyển Thẩm phán từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân khác trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định luân chuyển Thẩm phán từ Tòa án quân sự này đến làm nhiệm vụ tại Tòa án quân sự khác sau khi thống nhất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.42. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)

Điều 35.9.LQ.80. Biệt phái Thẩm phán

(Điều 80 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Việc biệt phái Thẩm phán được thực hiện để bảo đảm cho các Tòa án thực hiện chức năng, nhiệm vụ xét xử.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định biệt phái Thẩm phán từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Tòa án nhân dân khác không cùng phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ hoặc không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định biệt phái Thẩm phán từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Tòa án nhân dân khác trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định biệt phái Thẩm phán từ Tòa án quân sự này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Tòa án quân sự khác.

5. Thời hạn biệt phái Thẩm phán quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá 03 năm.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.42. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)

Điều 35.9.LQ.81. Miễn nhiệm Thẩm phán

(Điều 81 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Thẩm phán đương nhiên được miễn nhiệm khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác khác.

2. Thẩm phán có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

 

Điều 35.9.LQ.82. Cách chức Thẩm phán

(Điều 82 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Thẩm phán đương nhiên bị cách chức khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thẩm phán có thể bị cách chức khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm trong công tác xét xử, giải quyết những việc thuộc thẩm quyền của Tòa án;

b) Vi phạm quy định tại Điều 77 của Luật này;

c) Vi phạm về phẩm chất đạo đức;

d) Vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp Thẩm phán;

đ) Có hành vi vi phạm pháp luật khác.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.77. Những việc Thẩm phán không được làm)

Điều 35.9.LQ.83. Thủ tục miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán

(Điều 83 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét những trường hợp miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

2. Việc phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Luật này.

3. Theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Tòa án khác.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.72. Thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

Chương VIII

HỘI THẨM

Điều 35.9.LQ.84. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm

(Điều 84 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Hội thẩm Tòa án nhân dân gồm có:

a) Hội thẩm nhân dân;

b) Hội thẩm quân nhân.

2. Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo phân công của Chánh án Tòa án nơi được bầu làm Hội thẩm nhân dân.

3. Hội thẩm quân nhân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự theo phân công của Chánh án Tòa án nơi mình được cử làm Hội thẩm quân nhân.

4. Hội thẩm có nghĩa vụ thực hiện sự phân công của Chánh án Tòa án, trường hợp không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do.

5. Trong 01 năm công tác mà Hội thẩm không được Chánh án Tòa án phân công làm nhiệm vụ xét xử thì có quyền yêu cầu Chánh án Tòa án cho biết lý do.

 

Điều 35.9.LQ.85. Tiêu chuẩn Hội thẩm

(Điều 85 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

2. Có kiến thức pháp luật.

3. Có hiểu biết xã hội.

4. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.86. Thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm)

Điều 35.9.LQ.86. Thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm

(Điều 86 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương đề xuất nhu cầu về số lượng, cơ cấu thành phần Hội thẩm đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp lựa chọn và giới thiệu người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 85 của Luật này để Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định bầu Hội thẩm nhân dân;

Chánh án Tòa án nhân dân sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. đề nghị Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.

2. Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.

Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương đề nghị Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

3. Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự khu vực do Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương.

Chánh án Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương đề nghị Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự khu vực.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.85. Tiêu chuẩn Hội thẩm)

Điều 35.9.LQ.87. Nhiệm kỳ của Hội thẩm

(Điều 87 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bầu ra Hội thẩm nhân dân.

Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội thẩm nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Hội thẩm nhân dân mới.

2. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân là 05 năm, kể từ ngày được cử.

 

Điều 35.9.LQ.88. Chế độ, chính sách đối với Hội thẩm

(Điều 88 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Hội thẩm được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tham gia hội nghị tổng kết công tác xét xử của Tòa án.

Kinh phí tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ Hội thẩm được dự toán trong kinh phí hoạt động của Tòa án, có sự hỗ trợ của ngân sách địa phương theo quy định của luật.

2. Hội thẩm là cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân tại ngũ, công nhân quốc phòng thì thời gian làm nhiệm vụ Hội thẩm được tính vào thời gian làm việc ở cơ quan, đơn vị.

3. Hội thẩm được tôn vinh và khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

4. Hội thẩm được hưởng phụ cấp xét xử, được cấp trang phục, Giấy chứng minh Hội thẩm để làm nhiệm vụ xét xử.

Chế độ phụ cấp xét xử, mẫu trang phục, cấp phát và sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Hội thẩm do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.NQ.5.3. Điều 35.9.NQ.5.4. Điều 35.9.NQ.5.6. Điều 35.9.NQ.5.7. Điều 35.9.NQ.5.10. Điều 35.9.NQ.5.11. Điều 35.9.NQ.5.12. Điều 29.1.TT.18.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 35.9.NQ.5.2.

(Điều 2 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

1. Hội thẩm nhân dân được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn gồm:

- Trang phục xuân - hè là quần âu, áo sơ mi trắng;

- Trang phục thu - đông là bộ comple, áo sơ mi dài tay.

2. Hội thẩm nhân dân được cấp: thắt lưng, giầy da, bít tất, cà vạt và cặp đựng tài liệu.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.NQ.5.3. )

Điều 35.9.NQ.5.9.

(Điều 9 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

1. Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân có chiều dài 95mm, chiều rộng 62mm, gồm hai trang được trình bày như sau:

Mặt trước: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, ở giữa là Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng “GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM NHÂN DÂN”, theo Mẫu số 8.

Mẫsố Mẫsố 9

Mặt sau: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, theo Mẫu số 9.

2. Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân có mẫu như Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, trong đó dòng chữ “GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM NHÂN DÂN” được thay bằng dòng chữ “GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM QUÂN NHÂN”.

 

Điều 35.9.LQ.89. Trách nhiệm của Hội thẩm

(Điều 89 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Trung thành với Tổ quốc, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.

2. Tham gia xét xử theo sự phân công của Chánh án Tòa án mà không được từ chối, trừ trường hợp có lý do chính đáng hoặc do luật tố tụng quy định.

3. Độc lập, vô tư, khách quan trong xét xử, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân.

4. Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

5. Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

6. Tích cực học tập để nâng cao kiến thức pháp luật và nghiệp vụ xét xử.

7. Chấp hành nội quy, quy chế của Tòa án.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Hội thẩm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Hội thẩm đó thực hiện nhiệm vụ xét xử phải có trách nhiệm bồi thường và Hội thẩm đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của pháp luật.

 

Điều 35.9.LQ.90. Điều kiện miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm

(Điều 90 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Hội thẩm có thể được miễn nhiệm vì lý do sức khỏe hoặc lý do chính đáng khác.

2. Hội thẩm bị bãi nhiệm khi có vi phạm về phẩm chất đạo đức hoặc có hành vi vi phạm pháp luật không còn xứng đáng làm Hội thẩm.

 

Điều 35.9.LQ.91. Đoàn Hội thẩm; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân đối với Hội thẩm

(Điều 91 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Hội thẩm được tổ chức thành Đoàn Hội thẩm.

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ và Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực phân công Hội thẩm tham gia xét xử, bảo đảm phù hợp với yêu cầu xét xử vụ án.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội thẩm làm nhiệm vụ.

4. Trong thời gian Hội thẩm làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án Tòa án thì cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân có Hội thẩm đó không được điều động, phân công Hội thẩm làm việc khác, trừ trường hợp đặc biệt và phải thông báo cho Chánh án Tòa án biết.

 

Điều 35.9.NQ.4.1.

(Điều 1 Nghị quyết số 1213/2016/UBTVQH13 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm ngày 13/06/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm.

 

QuychetochucvahoatdongcuaDoanhoitham_banhanhkemtheo Nghi quyet so 1213_2016_UBTVQH13.doc

Chương IX

THƯ KÝ TÒA ÁN, THẨM TRA VIÊN

Điều 35.9.LQ.92. Thư ký Tòa án

(Điều 92 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Thư ký Tòa án là người có trình độ cử nhân luật trở lên được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa án.

Thư ký Tòa án có các ngạch:

a) Thư ký viên;

b) Thư ký viên chính;

c) Thư ký viên cao cấp.

Tiêu chuẩn, điều kiện và việc thi nâng ngạch Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

2. Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương có các ngạch Thư ký Tòa án quy định tại khoản 1 Điều này.

Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có các ngạch Thư ký Tòa án quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký Tòa án tại Tòa án nhân dân tối cao và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký viên cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương.

Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

Chánh án Tòa án Tòa án quân sự quân khu và tương đương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án quân sự quân khu và tương đương. Tòa án quân sự khu vực.

4. Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Làm Thư ký phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của luật tố tụng;

b) Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tư pháp và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

5. Thư ký Tòa án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Điều 35.9.LQ.93. Thẩm tra viên

(Điều 93 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Thẩm tra viên là công chức chuyên môn của Tòa án đã làm Thư ký Tòa án từ 05 năm trở lên, được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên.

Thẩm tra viên có các ngạch:

a) Thẩm tra viên;

b) Thẩm tra viên chính;

c) Thẩm tra viên cao cấp.

Tiêu chuẩn, điều kiện và việc thi nâng ngạch Thẩm tra viên do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

2. Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có các ngạch Thẩm tra viên quy định tại khoản 1 Điều này.

Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có các ngạch Thẩm tra viên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra viên tại Tòa án nhân dân tối cao và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương.

Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính tại Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.

4. Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thẩm tra hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án Tòa án;

b) Kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án;

c) Thẩm tra viên về thi hành án giúp Chánh án Tòa án thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

5. Thẩm tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Điều 35.9.LQ.94. Chế độ, chính sách đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên

(Điều 94 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.

Chế độ tiền lương, phụ cấp do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

2. Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được cấp trang phục, thẻ chức danh. Mẫu trang phục, thẻ chức danh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

3. Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được bồi dưỡng về nghiệp vụ xét xử và tạo điều kiện học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ.

4. Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. của Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 Về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát ban hành ngày 30/09/2004Điều 35.9.QĐ.1.1. Điều 35.9.QĐ.1.2. Điều 29.1.TT.18.1. Phạm vi điều chỉnh)

Chương X

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN

Điều 35.9.LQ.95. Số lượng Thẩm phán, biên chế của Tòa án nhân dân

(Điều 95 Luật số 62/2014/QH13, khoản 1, khoản 3 và khoản 4 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015, khoản 2 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.

2. Số lượng Thẩm phán Tòa án khác, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án và tổng biên chế của Tòa án nhân dân do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi có ý kiến của Chính phủ.

3. Số lượng Thẩm phán, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án quân sự và tổng biên chế của Tòa án quân sự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

4. Căn cứ vào tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Thẩm phán đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

a) Phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án khác; công chức khác, viên chức và người lao động của các đơn vị trực thuộc các Tòa án nhân dân;

b) Phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán của các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.22. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hànhĐiều 35.9.NQ.2.1.Điều 35.9.NQ.1.1. )

Điều 35.9.LQ.96. Kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân

(Điều 96 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chính phủ trình Quốc hội quyết định sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao. Trường hợp Chính phủ và Tòa án nhân dân tối cao không thống nhất về dự toán kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị Quốc hội xem xét, quyết định.

2. Kinh phí hoạt động của Tòa án quân sự do Bộ Quốc phòng phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

3. Việc quản lý, phân bổ, cấp và sử dụng kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các luật khác có liên quan.

4. Nhà nước ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, phát triển công nghệ thông tin cho Tòa án nhân dân.

 

Điều 35.9.LQ.97. Chế độ, chính sách đối với công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án nhân dân

(Điều 97 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

Công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án nhân dân được cấp trang phục và hưởng chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.

 

Chương XI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35.9.LQ.98. Hiệu lực thi hành

(Điều 98 Luật số 62/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015)

 

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2015, trừ khoản 1 Điều 4, Điều 24, Điều 34, điểm b khoản 1 Điều 38, Điều 41, khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55, khoản 3 Điều 58, Điều 67, khoản 4 Điều 68, khoản 1 Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73, khoản 2 Điều 95 thì có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.

2. Luật này thay thế Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 33/2002/QH10.

Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân số 02/2002/PL-UBTVQH11, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân số 14/2011/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự số 04/2002/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại các điều 3, 4, 5, khoản 1 Điều 26, khoản 2 Điều 29 tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi bị hủy bỏ.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.4. Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án quân sựĐiều 35.9.LQ.24. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.34. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp caoĐiều 35.9.LQ.38. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngĐiều 35.9.LQ.41. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngĐiều 35.9.LQ.45. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.LQ.46. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.LQ.51. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ươngĐiều 35.9.LQ.55. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự quân khu và tương đươngĐiều 35.9.LQ.58. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự khu vựcĐiều 35.9.LQ.67. Tiêu chuẩn Thẩm phánĐiều 35.9.LQ.68. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấpĐiều 35.9.LQ.69. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.70. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc giaĐiều 35.9.LQ.71. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc giaĐiều 35.9.LQ.72. Thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.73. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấpĐiều 35.9.LQ.95. Số lượng Thẩm phán, biên chế của Tòa án nhân dân của Luật 62/2014/QH13 Tổ chức Tòa án nhân dân ban hành ngày 24/11/2014)

Điều 35.9.NQ.2.1.

(Điều 1 Nghị quyết số 81/2014/QH13 Về việc thi hành Luật Tổ chức tòa án nhân dân ngày 24/11/2014 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2014)

 

Kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 đến ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực thi hành:

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm rà soát, chuẩn bị về tổ chức bộ máy, nhân sự, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân;

2. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hết nhiệm kỳ kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến ngày 01 tháng 6 năm 2015;

3. Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp hết nhiệm kỳ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi được xem xét, bổ nhiệm theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân trước ngày 30 tháng 9 năm 2015;

4. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 24, Điều 70, Điều 71, Điều 72, khoản 2 Điều 95 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết:

a) Phê chuẩn tổ chức bộ máy; nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao;

b) Thành lập Tòa án nhân dân cấp cao, số lượng Tòa án nhân dân cấp cao, quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mỗi Tòa án nhân dân cấp cao;

c) Quyết định biên chế, số lượng Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp cao;

d) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;

đ) Quyết định danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;

5. Căn cứ quy định tại Điều 34, điểm b khoản 1 Điều 38, Điều 41, khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55, khoản 3 Điều 58, Điều 73 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

a) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; Quy chế tổ chức thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp;

b) Quyết định thành lập các Tòa chuyên trách trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;

c) Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ máy giúp việc trong các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

6. Căn cứ quy định tại Điều 67, khoản 4 Điều 68 (trừ điểm a và điểm c), khoản 1 Điều 69 (trừ điểm a) và các quy định khác có liên quan của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị nhân sự trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp đối với các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 nhưng không được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân.

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm trước ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực đã có thời gian làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao dưới 05 năm nay được bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp thì được coi là đã giữ ngạch Thẩm phán cao cấp đủ 05 năm.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.4. Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án quân sựĐiều 35.9.LQ.24. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.34. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp caoĐiều 35.9.LQ.38. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngĐiều 35.9.LQ.41. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngĐiều 35.9.LQ.45. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.LQ.46. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngĐiều 35.9.LQ.51. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ươngĐiều 35.9.LQ.55. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự quân khu và tương đươngĐiều 35.9.LQ.58. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự khu vựcĐiều 35.9.LQ.67. Tiêu chuẩn Thẩm phánĐiều 35.9.LQ.68. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấpĐiều 35.9.LQ.69. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.70. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc giaĐiều 35.9.LQ.71. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc giaĐiều 35.9.LQ.72. Thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối caoĐiều 35.9.LQ.73. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấpĐiều 35.9.LQ.95. Số lượng Thẩm phán, biên chế của Tòa án nhân dân của Luật 62/2014/QH13 Tổ chức Tòa án nhân dân ban hành ngày 24/11/2014)

Điều 35.9.NQ.2.1a.

(Điều 1a Nghị quyết số 81/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2014, được bổ sung bởi Điều 1 Nghị quyết số 75/2019/QH14 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2019)

 

Việc áp dụng điểm a khoản 1 Điều 69 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13:

Kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2019 đến ngày 01 tháng 02 năm 2022, cho phép Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong đó có từ nguồn Thẩm phán cao cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện luật định nhưng chưa đủ 05 năm làm Thẩm phán cao cấp.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.LQ.69. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

Điều 35.9.NQ.2.2.

(Điều 2 Nghị quyết số 81/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2014)

 

Kể từ ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực:

1. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn cho Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được thành lập theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân thực hiện.

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban thẩm phán Tòa án quân sự trung ương xét xử bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán theo quy định của các luật tố tụng hiện hành.

Việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao với Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán, của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương với Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán được thực hiện khi có quy định của các luật tố tụng mới;

2. Các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao thẩm quyền xét xử phúc thẩm; các Tòa hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chuyển giao thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm cho các Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thực hiện;

3. Các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương chuyển giao thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành cho Tòa án quân sự trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.

Các Tòa án quân sự tiếp tục thực hiện thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, quy định tại các điều 3, 4, 5, khoản 1 Điều 26 và khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự cho đến khi có quy định của Bộ luật tố tụng hình sự mới thay thế các quy định hiện hành này phù hợp với quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân;

4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án gồm cả Tòa án nhân dân cấp cao.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Chánh án Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực;

5. Thẩm quyền xét xử của Tòa gia đình và người chưa thành niên được thực hiện theo quy định của các luật tố tụng mới;

6. Đối với những bản án, quyết định của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực đã bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà vụ án chưa được xét xử thì giao cho Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;

7. Đối với những bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của các Tòa hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động Tòa án nhân dân tối cao nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà vụ án chưa được xét xử thì giao cho Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, hoặc tái thẩm;

8. Đối với những bản án, quyết định của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, những quyết định của các Tòa hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động Tòa án nhân dân tối cao, của Tòa án quân sự trung ương đã bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; tái thẩm nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà vụ án chưa được xét xử thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;

9. Đối với những bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa chuyển hồ sơ hoặc đã chuyển hồ sơ cho Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao nhưng chưa được giải quyết thì giao cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết theo thủ tục phúc thẩm;

10. Đối với các đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà chưa được giải quyết thì giao cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ, Tòa án quân sự trung ương giải quyết;

11. Đối với các đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà chưa được giải quyết thì giao cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết;

12. Đối với các đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà chưa được giải quyết thì Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục giải quyết;

13. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán cao cấp được hưởng chế độ lương và phụ cấp của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến khi có chế độ lương và phụ cấp mới.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Điều 4. Điều 5. Điều 26. Điều 29. của Pháp lệnh 04/2002/PL-UBTVQH11 Tổ chức Tòa án quân sự ban hành ngày 04/11/2002)

Điều 35.9.NQ.2.3.

(Điều 3 Nghị quyết số 81/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2014)

 

1. Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tự mình hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan rà soát lại các văn bản pháp luật có liên quan đến Luật tổ chức Tòa án nhân dân để hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới theo thẩm quyền; đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan hữu quan hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân.

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

 

Điều 35.9.NQ.2.4. Hiệu lực thi hành

(Điều 2 Nghị quyết số 75/2019/QH14 Nghị quyết của Quốc hội về việc bổ sung một điều vào Nghị quyết 81/2014/QH13 ngày 24/11/2014 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 10/06/2019 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2019)

 

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua.

 

Điều 35.9.NQ.1.3.

(Điều 3 Nghị quyết số 383/2003/NQ-UBTVQH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/2003)

 

Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

 

Điều 35.9.NQ.3.2.

(Điều 2 Nghị quyết số 929/2015/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/05/2015)

 

Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

 

Điều 35.9.NQ.4.2.

(Điều 2 Nghị quyết số 1213/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

1. Tòa án Nhân dân Tối cao, Bộ Quốc phòng, Hội đồng Nhân dân, Tòa án nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực; Đoàn Hội thẩm; cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

 

Điều 35.9.NQ.5.13.

(Điều 13 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016)

 

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

2. Đối với trang phục xét xử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết này, giao Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao tổ chức thực hiện thí điểm trang phục xét xử là áo choàng dài tay màu đen cho từng ngạch Thẩm phán tại một số Tòa án, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo trước ngày 01 tháng 7 năm 2017 để Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Trong thời gian thực hiện thí điểm, Thẩm phán được cấp một lần hai chiếc áo choàng dài tay màu đen.

Tại những Tòa án không thực hiện thí điểm, Thẩm phán sử dụng trang phục xét xử như hiện hành cho đến khi có quy định mới của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục xét xử.

3. Nghị quyết này thay thế các quy định về trang phục Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm tại Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

4. Chính phủ, Tòa án Nhân dân Tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.9.NQ.5.1. Điều 35.9.NQ.5.4. )

Điều 35.9.NQ.6.2.

(Điều 2 Nghị quyết số 333/2017/UBTVQH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

 

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

 

Điều 35.9.NQ.6.3.

(Điều 3 Nghị quyết số 333/2017/UBTVQH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2017)

 

Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.

Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 134/2002/NQ-UBTVQH11 ngày 04 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.

 

Điều 35.9.QĐ.1.3.

(Điều 3 Quyết định số 171/2005/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2005)

 

Toà án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.

 

Điều 35.9.QĐ.1.4.

(Điều 4 Quyết định số 171/2005/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2005)

 

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Quy định về chế độ bồi dưỡng đối với Thẩm phán, Thư ký Toà án các cấp quy định tại Điều 1 và Điều 3 Quyết định số 06/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng đối với một số chức danh tư pháp.

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

 

Điều 35.9.QĐ.1.5.

(Điều 5 Quyết định số 171/2005/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/08/2005)

 

Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Điều 35.9.NQ.7.9. Tổ chức thực hiện

(Điều 9 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

 

1. Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:

a) Tổ chức việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án;

b) Kiểm tra, giám sát việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án;

c) Định kỳ hằng năm báo cáo việc thực hiện công bố bản án, quyết định của Tòa án mình và Tòa án trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

2. Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ Giám đốc kiểm tra thực hiện việc công bố quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án;

b) Phối hợp với Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao định kỳ hằng năm báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao việc thực hiện công bố quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

3. Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công bố bản án, quyết định trong phạm vi cả nước và báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Hội đồng thi đua khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao.

4. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổng hợp vướng mắc, rà soát quy định của pháp luật để kịp thời đề xuất hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung.

5. Học viện Tòa án có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho các Tòa án kỹ năng mã hóa thông tin, số hóa bản án, quyết định để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

6. Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn các Tòa án về kỹ thuật, đảm bảo an ninh, an toàn trong việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

7. Cục Kế hoạch - Tài chính Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong việc bảo đảm kinh phí, hướng dẫn sử dụng kinh phí trong việc thực hiện công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

 

Điều 35.9.NQ.7.10. Hiệu lực thi hành

(Điều 10 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017)

 

1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 02 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2017.

2. Các bản án, quyết định thuộc trường hợp phải công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án; trình tự, thủ tục công bố sẽ tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện trên cơ sở tổng kết thực tiễn thi hành Nghị quyết này.

3. Trong quá trình triển khai thi hành, nếu có vướng mắc hoặc đề xuất thì phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để có hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, kịp thời.

 

Điều 35.9.NQ.8.12. Hiệu lực thi hành

(Điều 12 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2019)

 

1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 23 tháng 5 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2019.

2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.

3. Giao Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học là đơn vị thường trực tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong công tác rà soát, lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.

 

Điều 35.9.TL.1.4. Hiệu lực thi hành

(Điều 4 Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT/TANDTC-BNV-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/12/2005)

 

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Bãi bỏ quy định về việc thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với Thẩm phán, Thư ký Tòa án các cấp quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2001/TTLT-BTP-BTCCBCP-BTC-BCA ngày 28/3/2001 của Bộ Tư pháp, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn chế độ bồi dưỡng đối với một số chức danh tư pháp.

3. Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên theo hướng dẫn tại Thông tư này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

Điều 35.9.TT.1.7. Hiệu lực thi hành

(Điều 7 Thông tư số 01/2016/TT-CA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2016)

 

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 3 năm 2016.

 

Điều 35.9.TT.1.8. Tổ chức thực hiện

(Điều 8 Thông tư số 01/2016/TT-CA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2016)

 

1. Các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 tiếp tục hoạt động cho đến khi có quyết định về việc tổ chức Tòa chuyên trách mới theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.

2. Trường hợp các luật tố tụng có quy định về thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên và các Tòa chuyên trách khác thì thực hiện thẩm quyền theo quy định của luật tố tụng.

3. Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.

 

Điều 35.9.TT.2.2.

(Điều 2 Thông tư số 02/2016/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/2016)

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 17 tháng 3 năm 2016.

 

Điều 35.9.TT.2.3.

(Điều 3 Thông tư số 02/2016/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/2016)

 

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này.

 

Điều 35.9.TT.3.2.

(Điều 2 Thông tư số 03/2016/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/2016)

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 17 tháng 3 năm 2016.

 

Điều 35.9.TT.3.3.

(Điều 3 Thông tư số 03/2016/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/2016)

 

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này.

 

Điều 35.9.TT.4.7. Tổ chức thực hiện

(Điều 7 Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

 

1. Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Kinh phí để bố trí các phòng xử án được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.

3. Cục Kế hoạch – Tài chính Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm:

a) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong việc bảo đảm kinh phí, hướng dẫn sử dụng kinh phí trong việc thực hiện tổ chức phòng xử án;

b) Thống nhất các quy chuẩn hình thức và trang thiết bị phòng xử án của các Tòa án, lập Đề án trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định phê duyệt quy chuẩn hình thức và trang thiết bị phòng xử án của các Tòa án.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc đề xuất, kiến nghị thì phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao (qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để có hướng dẫn kịp thời.

 

Điều 35.9.TT.4.8. Hiệu lực thi hành

(Điều 8 Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

 

Điều 35.9.TT.5.2. Hiệu lực thi hành

(Điều 2 Thông tư số 02/2017/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế Thông tư số 01/2014/TT-CA ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nội quy phiên tòa.

 

Điều 35.9.TT.5.3. Tổ chức thực hiện

(Điều 3 Thông tư số 02/2017/TT-TANDTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)

 

1. Các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc đề xuất, kiến nghị thì phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao (qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để có hướng dẫn kịp thời.

Thư viện ảnh
Xem thêm
Khảo sát

Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?