.jpg)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 35.4.LQ.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Kế thừa vai trò lịch sử của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 35.4.LQ.2. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Luật này quy định về quyền, trách nhiệm, tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước, Nhân dân và các tổ chức; điều kiện bảo đảm hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.11.LQ.11. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng)
Điều 35.4.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về tổ chức vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trong và ngoài nước; khắc phục hậu quả do hoả hoạn; sự cố nghiêm trọng; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
2. Các khoản hỗ trợ từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng; các khoản hỗ trợ từ ngân sách của các địa phương khác ủng hộ các địa phương bị thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Việc tiếp nhận, phân phối và sử dụng các khoản kinh phí hỗ trợ từ ngân sách thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.2.LQ.7. Hoạt động chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo; Điều 36.2.LQ.18. Vận động, quyên góp tiền, hiện vật và các nguồn lực khác cho hoạt động chữ thập đỏ)
Điều 35.4.NL.2.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 35.4.QĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp quận, huyện, thị xã thực hiện (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp).
Điều 35.4.QĐ.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Quyết định số 76/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2013)
1. Các cá nhân đến thăm và làm việc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp hoặc được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp đến thăm hỏi, chúc mừng, gồm:
a) Các vị lão thành cách mạng, chiến sĩ cách mạng tiêu biểu, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang;
b) Các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số, các nhân sỹ, trí thức tiêu biểu có đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc;
c) Người Việt Nam ở nước ngoài tiêu biểu có quan hệ mật thiết và đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
d) Các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Các đoàn đại biểu đến thăm và làm việc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, gồm:
a) Các đoàn đại diện lão thành cách mạng, chiến sĩ cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang;
b) Các đoàn đại diện các dân tộc thiểu số, các tổ chức tôn giáo có nhiều đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc;
c) Các đoàn đại diện người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ mật thiết và đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
Điều 35.4.QĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chế độ hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 35.4.TL.1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
(Điều 1 Thông tư số liên tịch 02/2002/TTLT/BTC-MTTW, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2002, có nội dung được sửa đổi, có nội dung được bổ sung, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 1 Thông tư số 160/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2010)
Thông tư này áp dụng đối với "các chương trình dự án Quốc gia" và cuộc "vận động quyên góp đột xuất" ủng hộ đồng bào khắc phục hậu quả thiên tai, trợ giúp quốc tế theo chỉ đạo của Đảng, Chính phủ do Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động.
Trong trường hợp thiên tai, hoả hoạn gây thiệt hại trong phạm vi nhỏ của một địa phương; Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh (huyện) tổ chức phát động quyên góp trong phạm vi cấp tỉnh (huyện) thì việc chi tiêu cho cuộc vận động quyên góp được phép vận dụng theo nội dung và mức chi hướng dẫn tại khoản 3, mục III, Thông tư liên tịch số 02/TTLT/BTC-MTTW ngày 10/1/2002 của liên tịch Bộ Tài chính - Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ này, cấp nào phát động sẽ do ngân sách cấp đó bảo đảm.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.TL.1.3. Nội dung chi và mức chi)
Điều 35.4.TT.1.1. Phạm vi áp dụng
1.1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện những nội dung liên quan trong việc tổ chức vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
1.2. Các khoản kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các địa phương, hỗ trợ từ ngân sách các địa phương khác cho các địa phương bị thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, hỗ trợ từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong phạm vi ngân sách địa phương; các khoản hỗ trợ bằng hiện vật từ Dự trữ quốc gia không thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư này.
Điều 35.4.TT.1.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 72/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2008)
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1. ‘‘Ban Cứu trợ’’ là Ban vận động và tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2.2. ‘‘Cơ quan thông tin đại chúng’’ gọi tắt là các cơ quan Báo, Đài ở trung ương và địa phương (Báo Lao động, Báo Công an Nhân dân, Báo Tuổi trẻ, Thông Tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, …và các cơ quan Báo, Đài ở địa phương).
2.3. ‘‘Hàng cứu trợ’’ là các sản phẩm hàng hoá bao gồm: các loại thực phẩm, nước uống, quần áo, hàng gia dụng, thuốc chữa bệnh, sách vở, các loại vật tư phục vụ sản xuất, sửa chữa, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, sửa chữa, khôi phục nhà cửa của nhân dân bị hư hại do thiên tai.
2.4. ‘‘Tiền cứu trợ’’ là khoản tiền huy động được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp để thực hiện công tác cứu trợ đối với các địa phương, các hộ gia đình, cá nhân bị thiên tai hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 35.4.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định việc lập dự toán, phân bổ, quản lý sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động các cấp, gồm:
1. Ban Chỉ đạo Trung ương.
2. Ban Thường trực Cuộc vận động ở Trung ương.
3. Ban Chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ban Chỉ đạo cấp tỉnh).
Điều 35.4.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trong đó có cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” (sau đây gọi tắt là Phong trào).
2. Đối tượng áp dụng
a) Ban Chỉ đạo Phong trào các cấp; Văn phòng Thường trực, cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào các cấp;
b) Ủy ban nhân dân các cấp;
c) Ban công tác mặt trận ở khu dân cư.
3. Đối với việc xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.
Điều 35.4.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ cho việc vận động, tiếp nhận, vận chuyển tiền, hàng cứu trợ trong các cuộc vận động quyên góp ủng hộ đồng bào khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, trợ giúp quốc tế theo chỉ đạo của Đảng, Chính phủ do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phát động.
2. Đối với các cuộc vận động khác do Mặt trận Tổ quốc phát động (ngoài những cuộc vận động đã có hướng dẫn riêng tại văn bản quy phạm pháp luật khác) được vận dụng các quy định về nội dung chi và mức chi tại Thông tư này để thực hiện.
Điều 35.4.TT.3.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 174/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
Thông tư này áp dụng đối với Ban Vận động và tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ (sau đây gọi tắt là Ban Cứu trợ các cấp), cơ quan thành viên Ban Cứu trợ các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 35.4.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 35.4.TT.5.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 337/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và địa phương.
Điều 35.4.TT.6.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì tổ chức thực hiện.
Kinh phí thực hiện các phong trào, cuộc vận động ở cơ sở, khu dân cư (bao gồm cả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”) được lồng ghép với kinh phí thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” (sau đây gọi tắt là Cuộc vận động).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư;
b) Ủy ban nhân dân các cấp;
c) Tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
Điều 35.4.TT.7.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện.
Điều 35.4.TT.7.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 35/2018/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2018)
1. Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh).
3. Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi tắt là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện).
Điều 35.4.LQ.3. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(Điều 3 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
2. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
4. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
5. Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
6. Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
7. Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.
Điều 35.4.LQ.4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(Điều 4 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên.
3. Khi phối hợp và thống nhất hành động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành viên, vừa lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 35.4.LQ.5. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(Điều 5 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là các tổ chức và cá nhân quy định tại Điều 1 của Luật này và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Việc gia nhập, cho thôi làm thành viên, quyền và trách nhiệm của thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định tại Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 35.4.LQ.6. Tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(Điều 6 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức ở trung ương và các đơn vị hành chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Cơ quan của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức như sau:
a) Ở trung ương có Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
b) Ở địa phương có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Ở mỗi cấp có Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã thành lập Ban công tác Mặt trận ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là khu dân cư). Tổ chức và hoạt động của Ban công tác Mặt trận do Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định.
Điều 35.4.LQ.7. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước
(Điều 7 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và quy chế phối hợp công tác do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan nhà nước có liên quan ở từng cấp ban hành.
2. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thông tin kịp thời cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam việc thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoạt động có hiệu quả.
Điều 35.4.NL.1.1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 35.4.LQ.8. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhân dân
(Điều 8 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp đoàn kết Nhân dân; động viên, hỗ trợ Nhân dân thực hiện dân chủ, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Nhân dân tham gia tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cá nhân tiêu biểu là Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và tham gia các hoạt động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, tổ chức.
3. Thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành, viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Nhân dân tham gia ý kiến, phản ánh, kiến nghị với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về những vấn đề Nhân dân quan tâm để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
4. Nhân dân giám sát hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để bảo đảm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thường xuyên đổi mới nội dung và phương thức hoạt động để thực hiện trách nhiệm của mình với Nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Điều 35.4.LQ.9. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức
(Điều 9 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp, tổ chức không phải là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là quan hệ tự nguyện, được thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 35.4.LQ.10. Hoạt động đối ngoại nhân dân
(Điều 10 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện và mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần tăng cường tình hữu nghị, đoàn kết với các quốc gia, dân tộc, vì hòa bình, hợp tác và phát triển.
Điều 35.4.LQ.11. Ngày truyền thống và Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc
(Điều 11 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Ngày 18 tháng 11 hằng năm là Ngày truyền thống của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và là Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chương II
TẬP HỢP, XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
Điều 35.4.LQ.12. Nguyên tắc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
(Điều 12 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát triển đa dạng các hình thức tổ chức, hoạt động để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài, không phân biệt thành phần giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, quá khứ nhằm động viên mọi nguồn lực góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 38.1.LQ.4. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Điều 38.1.LQ.11. Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng)
Điều 35.4.NĐ.1.2. Nguyên tắc tổ chức vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện
(Điều 2 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Nhà nước khuyến khích, tôn vinh và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước với tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, lá lành đùm lá rách trong việc đóng góp và tổ chức vận động đóng góp để nhanh chóng khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng nhằm ổn định cuộc sống, khôi phục và phát triển sản xuất; giúp đỡ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
2. Việc tổ chức vận động đóng góp ủng hộ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra làm thiệt hại lớn về người, tài sản của nhân dân.
Việc vận động đóng góp giúp đỡ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo được thực hiện theo từng trường hợp cụ thể thông qua việc tuyên truyền, kêu gọi ủng hộ của các cơ quan thông tin đại chúng.
3. Việc đóng góp tiền, hàng khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng; giúp đỡ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện với lòng hảo tâm; các cơ quan, tổ chức không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để ép buộc người dân thực hiện.
4. Công tác tổ chức vận động, tiếp nhận, phân bổ và sử dụng tiền, hàng đóng góp trong mỗi cuộc vận động khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng phải được thực hiện tập trung, kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai và chỉ đạo thống nhất, đảm bảo tất cả nguồn tiền, hàng đều được chuyển đến cho các cá nhân, hộ gia đình và các địa phương bị thiệt hại và các quốc gia khác bị thiên tai.
5. Việc sử dụng tiền, hàng ủng hộ theo đúng mục đích huy động để khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng; giúp đỡ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; nghiêm cấm sử dụng sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
6. Đối với khoản đóng góp, giúp đỡ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo phải được chuyển đến đúng đối tượng cần được giúp đỡ.
7. Nguồn kinh phí phục vụ cho việc vận động, tiếp nhận, vận chuyển tiền, hàng cứu trợ; chi phí cho việc vận động, đóng góp, giúp đỡ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Nghị định này.
Điều 35.4.TT.1.3. Nguyên tắc, mức đóng góp và sử dụng các nguồn hỗ trợ
(Điều 3 Thông tư số 72/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2008)
3.1. Nhà nước khuyến khích và tạo Điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước đóng góp để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo theo nguyên tắc tự nguyện với lòng hảo tâm.
3.2. Mức đóng góp: các tổ chức, cơ quan không quy định mức đóng góp tối thiểu để ép buộc đối với từng đối tượng tham gia đóng góp.
3.3. Việc đóng góp, hỗ trợ có thể thực hiện ở cơ quan nơi cán bộ, công chức làm việc; đóng góp ở tổ dân phố, thôn, bản và có thể đóng góp nhiều lần.
3.4. Toàn bộ nguồn tiền và hàng cứu trợ huy động được qua cuộc vận động cứu trợ phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng cho mục tiêu khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; không sử dụng cho các mục tiêu khác.
Điều 35.4.NĐ.1.3. Các hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 3 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Cản trở hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cứu trợ nhân đạo.
2. Báo cáo sai sự thật, gian lận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, hàng do các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước ủng hộ, đóng góp.
3. Lợi dụng hoạt động cứu trợ để vụ lợi.
Điều 35.4.LQ.13. Phương thức tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
(Điều 13 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Tuyên truyền, vận động Nhân dân phát huy truyền thống yêu nước, đại đoàn kết toàn dân tộc; tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước.
2. Đoàn kết, hợp tác với các tổ chức hợp pháp của Nhân dân.
3. Phát huy tính tích cực của cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo để thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Kết nạp, phát triển thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
5. Tuyên truyền, vận động người Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, tôn trọng pháp luật nước sở tại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
6. Thông qua các hoạt động khác liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 35.4.NĐ.1.4. Tổ chức kêu gọi, vận động đóng góp tiền, hàng cứu trợ
(Điều 4 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Khi thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra gây thiệt hại lớn về người, tài sản và phương tiện sản xuất của nhân dân thì tuỳ theo mức độ, phạm vi thiệt hại, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tổ chức kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp tiền, hàng cứu trợ nhân dân và các địa phương bị thiệt hại.
2. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ra lời kêu gọi ủng hộ theo hệ thống Chữ thập đỏ trong nước và ngoài nước.
3. Các quỹ xã hội, quỹ từ thiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (sau đây gọi chung là quỹ xã hội, quỹ từ thiện) được phép vận động đóng góp hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng (Báo, Đài); các tổ chức đơn vị quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này, hưởng ứng lời kêu gọi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp được phép vận động đóng góp hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.2.LQ.7. Hoạt động chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo)
Điều 35.4.NĐ.1.5. Các tổ chức, đơn vị được tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ
(Điều 5 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; cơ quan thông tin đại chúng của Trung ương, địa phương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ các cấp ở địa phương.
2. Các quỹ xã hội, quỹ từ thiện quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
3. Các tổ chức, đơn vị ở Trung ương được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cho phép; các tổ chức, đơn vị ở địa phương được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện cho phép.
Ngoài các tổ chức, đơn vị nêu trên, không một tổ chức, đơn vị, cá nhân nào được quyền tổ chức tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ.
4. Đối với các cơ quan, tổ chức tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ của tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình đóng góp để cứu trợ đồng bào, các địa phương bị thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.2.LQ.7. Hoạt động chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo)
Điều 35.4.TT.1.4. Các tổ chức, đơn vị tiếp nhận, phân phối tiền, hàng cứu trợ
(Điều 4 Thông tư số 72/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2008)
4.1. Các tổ chức, đơn vị được tiếp nhận và tổ chức phân phối tiền, hàng cứu trợ: theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/05/2008 của Chính phủ;
4.2. Riêng các tổ chức, đơn vị sau đây thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 9 được tiếp nhận nhưng không tổ chức phân phối tiền, hàng cứu trợ:
a) Các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương quy định tại Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/05/2008 của Chính phủ; được tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ do các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước ủng hộ các địa phương, các nạn nhân, gia đình của nạn nhân bị thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng; không tổ chức phân phối tiền, hàng cho các địa phương, cá nhân (trừ những khoản tiền hỗ trợ trực tiếp cho các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo theo địa chỉ); thực hiện giao nộp các khoản đóng góp cho Ban Cứu trợ cùng cấp.
b) Các tổ chức, đơn vị ở trung ương, địa phương (theo quy định tại Khoản 3, Điều 5, Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/05/2008 của Chính phủ) được cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp cho phép tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ thực hiện nộp các khoản đóng góp cho Ban Cứu trợ cùng cấp.
c) Các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, xã, phường, thôn, bản, tổ dân phố tổ chức tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ của tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình đóng góp, nộp các khoản đóng góp trực tiếp cho Ban Cứu trợ cùng cấp.
Điều 35.4.NĐ.1.6. Thành lập Ban Vận động và tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ
(Điều 6 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Quyết định thành lập Ban Vận động và tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ (sau đây gọi tắt là Ban Cứu trợ)
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định thành lập Ban Cứu trợ ở Trung ương; Ban Cứu trợ ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từng cấp ở địa phương quyết định.
2. Ban Cứu trợ của từng cấp do lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp là Trưởng ban.
a) Thành phần Ban Cứu trợ do Trưởng ban quyết định nhưng phải có đại diện các cơ quan: Hội Chữ thập đỏ; cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão; cơ quan Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; cơ quan Y tế; cơ quan Tài chính cùng cấp. Đối với Ban Cứu trợ các cấp ở địa phương có thêm đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân;
b) Trường hợp cần thiết, Trưởng ban Cứu trợ có thể thành lập tổ chuyên viên giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên viên do Trưởng ban quy định.
3. Việc vận động tiếp nhận, phân phối và sử dụng tiền, hàng cứu trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng của Hội Chữ thập đỏ từ Trung ương đến địa phương thực hiện theo quy định của Điều lệ Hội.
4. Việc vận động tiếp nhận, phân phối và sử dụng tiền, hàng cứu trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng của quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.2.LQ.7. Hoạt động chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo)
Điều 35.4.TT.1.5. Về thành lập và nhiệm vụ của Ban Cứu trợ và các tổ chức, cơ quan tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ
(Điều 5 Thông tư số 72/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2008)
5.1. Thẩm quyền quyết định thành lập Ban Cứu trợ:
Ban Cứu trợ các cấp được thành lập theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ.
5.2. Nhiệm vụ của Ban Cứu trợ và các cơ quan tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ:
a) Ban Cứu trợ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ.
b) Ban Cứu trợ trực tiếp tiếp nhận các khoản đóng góp bằng tiền, kim khí quí, đá quí, các loại vật tư, hàng hoá (gạo, mỳ ăn liền, thực phẩm, nước uống...) và chịu trách nhiệm quản lý, phân phối kịp thời tiền, hàng cứu trợ đến các địa phương, nhân dân các vùng bị thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ.
c) Hướng dẫn các Đoàn cứu trợ, tổ chức, cá nhân cứu trợ làm các thủ tục giao tiền, hàng cho Ban Cứu trợ theo quy định của Ban Cứu trợ, đảm bảo công khai và minh bạch.
d) Trong trường hợp các tổ chức, cá nhân hỗ trợ trực tiếp cho các nạn nhân, gia đình nạn nhân, các đối tượng bảo trợ xã hội cần sự giúp đỡ thì Ban Cứu trợ có trách nhiệm hướng dẫn để các tổ chức, cá nhân đó chuyển trực tiếp số tiền, hàng cứu trợ đến các đối tượng theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân cứu trợ.
đ) Để tạo Điều kiện đưa nhanh hàng cứu trợ đến các địa phương và các đối tượng cần cứu trợ, Ban Cứu trợ hướng dẫn, tạo Điều kiện để các tổ chức, cá nhân vận chuyển hàng hoá đến Ban Cứu trợ của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã của các địa phương bị thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng.
Điều 35.4.NĐ.1.7. Thời gian vận động đóng góp, tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ
(Điều 7 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Thời gian phát động cuộc vận động chậm nhất sau 3 ngày, kể từ ngày thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra.
2. Thời gian vận động đóng góp:
a) Thời gian vận động, tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ ở cấp trung ương, cấp tỉnh kéo dài không quá 60 ngày, kể từ ngày bắt đầu phát động cuộc vận động đóng góp;
b) Thời gian vận động, tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ ở cấp huyện và các tổ chức, đơn vị khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép, kéo dài không quá 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu cuộc vận động đóng góp.
3. Thời gian phân phối tiền, hàng cứu trợ được thực hiện ngay trong quá trình vận động đóng góp và kết thúc chậm nhất không quá 20 ngày, kể từ ngày kết thúc thời gian vận động đóng góp được quy định tại khoản 2 Điều này.
Riêng cứu trợ phục hồi và tái thiết được hỗ trợ từ nguồn vận động đóng góp của Hội Chữ thập đỏ thì thời gian thực hiện có thể kéo dài đến một năm.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.2.LQ.7. Hoạt động chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo)
Điều 35.4.NĐ.1.8. Nhiệm vụ của Ban Vận động và tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ
(Điều 8 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Ban Cứu trợ của từng cấp phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng cùng cấp phổ biến, thông tin rộng rãi ý nghĩa của cuộc vận động, thời gian, địa chỉ, số hiệu tài khoản tiếp nhận tiền cứu trợ trong phạm vi địa bàn, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp ủng hộ nhân dân, địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng.
2. Phối hợp với chính quyền các cấp chịu trách nhiệm quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ đến địa phương, đến nhân dân vùng bị thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng đảm bảo kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai và minh bạch; báo cáo tình hình tiếp nhận, phân phối tiền, hàng cứu trợ theo chế độ quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.2.LQ.18. Vận động, quyên góp tiền, hiện vật và các nguồn lực khác cho hoạt động chữ thập đỏ)
Điều 35.4.NĐ.1.9. Tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ, cung cấp các dịch vụ cứu trợ
(Điều 9 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Quy định về mở tài khoản:
- Ban Cứu trợ các cấp (trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để thống nhất quản lý tiền cứu trợ, mở đầy đủ sổ, chứng từ thu, chi để theo dõi và báo cáo quyết toán kinh phí cứu trợ theo quy định;
- Đối với các cơ quan thông tin đại chúng, Hội Chữ thập đỏ, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các cơ quan khác được phép tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ được mở tài khoản tại Ngân hàng Thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước;
- Các cơ quan, đơn vị là đầu mối tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ của các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị mình đóng góp để ủng hộ các địa phương bị thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng thì không phải mở tài khoản. Toàn bộ số tiền huy động được, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nộp trực tiếp vào tài khoản của Ban Cứu trợ cùng cấp theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Quy định về kho tàng, bến bãi tiếp nhận hàng cứu trợ
Căn cứ tình hình thực tế, các đơn vị tiếp nhận hàng cứu trợ có thể sử dụng tạm thời kho chứa hàng hoá, trụ sở của cơ quan mình hoặc thuê kho tàng bến bãi làm nơi tập kết hàng cứu trợ.
3. Tiếp nhận và quản lý nguồn cứu trợ bằng tiền hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng trong nước
a) Toàn bộ số tiền cứu trợ do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp cho địa phương bị thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng đều phải tập trung vào tài khoản tiếp nhận nguồn đóng góp tự nguyện, do Ban Cứu trợ cùng cấp là chủ tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước; theo nguyên tắc:
- Số tiền do các tổ chức, cá nhân ủng hộ chung cho nhân dân và các địa phương bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng không có địa chỉ cụ thể thì chuyển về tài khoản của Ban Cứu trợ cùng cấp (ở trung ương chuyển về tài khoản của Ban Cứu trợ do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm chủ tài khoản; ở địa phương chuyển về tài khoản của Ban Cứu trợ do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã làm chủ tài khoản);
- Số tiền cứu trợ do các tổ chức, cá nhân ủng hộ nhân dân và các địa phương bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng có địa chỉ cụ thể theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân thì các Ban Cứu trợ có trách nhiệm chuyển đến đúng địa chỉ theo yêu cầu.
b) Số tiền ủng hộ cho các địa phương do cơ quan thông tin đại chúng và các tổ chức, đơn vị được phép tiếp nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì các cơ quan đó có trách nhiệm chuyển toàn bộ số tiền đó vào tài khoản của Ban Cứu trợ do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp làm chủ tài khoản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Đối với số tiền ủng hộ các địa phương thông qua hệ thống Chữ thập đỏ các cấp: các cấp Hội có trách nhiệm quản lý, phân phối và báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và nhà tài trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Đối với số tiền ủng hộ các địa phương do các quỹ xã hội, quỹ từ thiện vận động đóng góp, vận động tài trợ; các quỹ xã hội, quỹ từ thiện có trách nhiệm quản lý, phân phối và báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và nhà tài trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Trường hợp các tổ chức, cá nhân ủng hộ bằng ngoại tệ, Ban Cứu trợ bán số ngoại tệ cho Ngân hàng Thương mại và nộp số tiền thu được vào tài khoản của Ban;
e) Về phương thức chuyển tiền: đối với số tiền thu được qua đợt vận động ủng hộ cho các nạn nhân, các địa phương bị thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng được xử lý như sau:
- Toàn bộ số tiền thu được của các tập thể, cá nhân, thuộc các cơ quan trung ương, các tổ chức quốc tế và các đơn vị, cá nhân khác (không thuộc quản lý của địa phương) đóng góp đều phải nộp vào tài khoản của Ban Cứu trợ do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm chủ tài khoản và mở tại Kho bạc Nhà nước (trừ những khoản tiền ủng hộ có địa chỉ thì Ban Cứu trợ chuyển trực tiếp cho các địa phương theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này);
- Đối với các địa phương: Ban Cứu trợ cấp xã chuyển tiền vào tài khoản của Ban Cứu trợ cấp huyện hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Ban Cứu trợ cấp tỉnh; Ban Cứu trợ cấp huyện chuyển tiền vào tài khoản của Ban Cứu trợ cấp tỉnh để tổng hợp, cân đối nguồn hỗ trợ (trừ những khoản tiền ủng hộ có địa chỉ thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này).
Trường hợp thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra cục bộ trong phạm vi đơn vị cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện tổ chức kêu gọi, vận động cứu trợ thì số tiền, hàng cứu trợ thu được, chuyển trực tiếp đến Ban Cứu trợ cấp huyện để phân phối cho các đối tượng (không chuyển qua Ban Cứu trợ cấp tỉnh).
4. Tiếp nhận và quản lý nguồn cứu trợ bằng hiện vật
a) Căn cứ tình hình và điều kiện cụ thể, Ban Cứu trợ các cấp quy định và có văn bản hướng dẫn các ngành, các cấp của địa phương thành lập các điểm tiếp nhận hàng cứu trợ; toàn bộ hàng cứu trợ phải được giao, nhận đầy đủ về số lượng, chất lượng tại các điểm tiếp nhận hoặc kho tiếp nhận theo quy định của cấp có thẩm quyền. Trường hợp cần phải cứu trợ khẩn cấp và để giải phóng nhanh hàng hoá tại điểm tiếp nhận, Ban Cứu trợ quyết định phân phối ngay hàng hoá thiết yếu (quần áo, gạo, mì ăn liền, thực phẩm khác...) cho các đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
b) Trường hợp hàng hoá cứu trợ qua Ban Cứu trợ thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Ban Cứu trợ có trách nhiệm làm các thủ tục giao nhận hàng hoá đầy đủ theo quy định và chuyển vào địa điểm tập kết theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này để phân phối cho các địa phương;
c) Trường hợp cứu trợ bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thì Ban Cứu trợ bán số vàng, bạc, kim khí, đá quý đó cho Ngân hàng Thương mại hoặc tổ chức bán đấu giá và nộp tiền thu được vào tài khoản của Ban Cứu trợ cùng cấp.
5. Các tổ chức, cá nhân khi hỗ trợ trực tiếp cho các hộ gia đình, cá nhân bị nạn cần phối hợp với chính quyền địa phương hoặc thông báo cho chính quyền địa phương biết các khoản đã hỗ trợ cho từng hộ gia đình, cá nhân để địa phương có chính sách, phương án cân đối mức hỗ trợ hợp lý cho các hộ gia đình, cá nhân bị nạn trên địa bàn từ nguồn tiền, hàng cứu trợ của địa phương cho phù hợp.
6. Ngoài các hình thức huy động đóng góp bằng tiền, hàng; các tổ chức, cá nhân được thực hiện cứu trợ nhân đạo bằng hình thức cung cấp dịch vụ (miễn phí hoặc giảm giá một số dịch vụ) để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.2.LQ.18. Vận động, quyên góp tiền, hiện vật và các nguồn lực khác cho hoạt động chữ thập đỏ)
Điều 35.4.TT.1.6. Quy định về tiếp nhận, phân phối và sử dụng tiền, hàng cứu trợ
(Điều 6 Thông tư số 72/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2008)
6.1. Quy định về tiếp nhận và quản lý nguồn cứu trợ bằng tiền:
Việc tiếp nhận và quản lý nguồn cứu trợ bằng tiền để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 9, Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ; trong đó:
a) Quy định về mở tài khoản để tiếp nhận tiền cứu trợ
- Ban Cứu trợ của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
- Ban Cứu trợ của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh, Ban Cứu trợ của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và cấp xã mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước huyện.
- Ban Cứu trợ của Hội Chữ thập đỏ các cấp, Quỹ xã hội, quỹ từ thiện được mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước.
- Các cơ quan thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương; các tổ chức, đơn vị được phép tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ được mở tài khoản ở Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước để quản lý các khoản tiền ủng hộ của các tổ chức, cá nhân để khắc phục hậu quả trong thời gian thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra và số tiền ủng hộ của các tổ chức, cá nhân đóng góp ủng hộ trong năm; khi có phát sinh trên tài khoản này phải thực hiện chuyển vào tài khoản của Ban Cứu trợ các cấp chậm nhất trong ngày làm việc của ngày hôm sau đối với số tiền đóng góp, ủng hộ thu được trong thời gian phát động cuộc vận động; và định kỳ 7 ngày nộp vào tài khoản của Ban Cứu trợ các cấp đối với số tiền đóng góp ủng hộ phát sinh ngoài thời gian phát động cuộc vận động (các cơ quan ở trung ương chuyển vào tài khoản của Ban Cứu trợ Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan thuộc địa phương thì chuyển vào tài khoản của Ban Cứu trợ Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh hoặc cấp huyện).
- Các cơ quan thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương mở sổ chi tiết hoặc mở thêm một tài khoản để theo dõi riêng số tiền ủng hộ của các tổ chức, cá nhân thu được qua các cuộc vận động giúp đỡ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, để hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng theo địa chỉ; số tiền thu được không phải chuyển vào tài khoản của Ban Cứu trợ các cấp.
- Các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức thu tiền cứu trợ có trách nhiệm nộp vào tài khoản của Ban Cứu trợ cùng cấp.
b) Kho bạc nhà nước, Ngân hàng thương mại thực hiện tiếp nhận các nguồn tiền hỗ trợ, thực hiện chi trả từ tài khoản tiền gửi của Ban Cứu trợ theo quyết định của chủ tài khoản và không thu phí thanh toán đối với các khoản hỗ trợ.
6.2. Quy định về tiếp nhận và quản lý nguồn cứu trợ bằng hiện vật:
Việc tiếp nhận và quản lý nguồn cứu trợ bằng hiện vật để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 9, Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ; trong đó:
a) Các tổ chức, cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng cứu trợ có trách nhiệm tạo mọi Điều kiện và thực hiện các thủ tục giao nhận hàng theo đúng quy định để các tổ chức, cá nhân cứu trợ đưa được hàng cứu trợ đến địa điểm giao hàng hoặc giao hàng cứu trợ trực tiếp cho người dân, đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng.
b) Căn cứ Điều kiện cụ thể, Ban Cứu trợ các cấp quy định và có văn bản hướng dẫn các đơn vị liên quan thành lập các điểm tiếp nhận hàng cứu trợ trên cơ sở Điều kiện giao thông đi lại thuận lợi; tận dụng kho chứa hàng của cơ quan; trường hợp không có nơi tập kết hàng thuận lợi, không có kho chứa hàng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận hàng cứu trợ thuê kho tàng, bến bãi hoặc địa điểm, dựng lều, trại để tiếp nhận nhanh hàng cứu trợ, không để ứ đọng, ách tắc.
c) Trường hợp cần cứu trợ khẩn cấp và để giải phóng nhanh hàng hoá cứu trợ tại điểm tiếp nhận, Ban Cứu trợ cần quyết định phân phối ngay hàng cứu trợ thiết yếu cho các đối tượng được hỗ trợ.
d) Trường hợp cứu trợ bằng vàng, bạc, kim khí quí, đá quý thì Ban Cứu trợ bán số vàng, bạc, kim khí quí, đá quý đó cho Ngân hàng Thương mại hoặc tổ chức bán đấu giá và nộp tiền thu được vào tài khoản của Ban Cứu trợ cùng cấp.
6.3. Phân phối, sử dụng nguồn tiền, hàng cứu trợ
a) Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan quy định tại Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ tổ chức phân phối tiền, hàng cứu trợ cho các địa phương và nhân dân bị thiệt hại đảm bảo công bằng, minh bạch.
b) Việc sử dụng tiền, hàng cứu trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, Điều 11, Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ.
c) Tiền, hàng hỗ trợ cho các nạn nhân, thân nhân của nạn nhân bị ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng v.v... phải được ký nhận trực tiếp, đầy đủ của từng đối tượng; trường hợp vì lý do nào đó không ký nhận trực tiếp thì người nhận phải ghi rõ là ký thay.
Điều 35.4.NĐ.1.10. Tổ chức phân phối tiền, hàng cứu trợ cho các địa phương
(Điều 10 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Căn cứ số tiền, hàng cứu trợ nhận được và mức độ thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng gây ra, Trưởng Ban Cứu trợ ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã chủ động phối hợp với chính quyền tổ chức cuộc họp phân phối tiền, hàng cứu trợ đầu tiên chuyển về cho các địa phương, gia đình bị nạn để cứu trợ kịp thời cho nhân dân và địa phương bị thiệt hại. Trong quá trình vận động tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ, căn cứ vào số tiền, hàng cứu trợ nhận được mà Trưởng ban quyết định các cuộc họp tiếp theo để phân phối tiền, hàng cứu trợ cho phù hợp.
2. Thành phần tham gia cuộc họp do Trưởng ban quyết định triệu tập, nhưng phải gồm đại diện các cơ quan sau:
a) Ở cấp trung ương: lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (chủ trì); các thành viên là đại diện: Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương; Bộ Y tế; cơ quan thông tin đại chúng; các đơn vị, tổ chức ở Trung ương được phép vận động, tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Ở địa phương:
- Cấp tỉnh: lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh (chủ trì); các thành viên là đại diện: Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão tỉnh; Sở Y tế; Sở Tài chính; cơ quan thông tin đại chúng; các đơn vị, tổ chức ở tỉnh được phép vận động, tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
- Cấp huyện: lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện (chủ trì); các thành viên là đại diện: Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội Chữ thập đỏ cấp huyện; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Nông nghiệp; Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão huyện; Phòng Y tế; Phòng Tài chính; cơ quan thông tin đại chúng; các đơn vị, tổ chức ở huyện được phép vận động, tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
- Cấp xã, phường: lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc (chủ trì); các thành viên là đại diện: Ủy ban nhân dân cấp xã; Hội Chữ thập đỏ cấp xã; cán bộ lao động - thương binh và xã hội; cán bộ kế hoạch - giao thông - thuỷ lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.2.LQ.18. Vận động, quyên góp tiền, hiện vật và các nguồn lực khác cho hoạt động chữ thập đỏ)
Điều 35.4.NĐ.1.11. Sử dụng nguồn đóng góp tiền, hàng cứu trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng
(Điều 11 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Nguyên tắc phân phối, sử dụng:
a) Căn cứ mức độ thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng gây ra;
b) Căn cứ các nguồn đóng góp tự nguyện và kết hợp với nguồn của các tổ chức, cá nhân đã hỗ trợ trực tiếp cho các cá nhân và hộ gia đình bị thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng (không qua tiếp nhận của Ban Cứu trợ);
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp (chủ trì), phối hợp với các cơ quan liên quan quy định tại khoản 2 Điều 9 tiến hành cuộc họp, phân phối sử dụng tiền, hàng cứu trợ theo nguyên tắc thống nhất; đảm bảo mức hỗ trợ hợp lý giữa các tỉnh, giữa các huyện trong tỉnh; giữa các xã trong huyện; giữa các ngành bị thiệt hại trong từng đợt bị thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng; giữa các đợt bị thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng; giữa cá nhân, hộ gia đình bị nạn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng với các đối tượng chính sách xã hội.
2. Đối tượng được hỗ trợ
Nạn nhân, thân nhân của nạn nhân (ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con) bị ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng trong các trường hợp như: ngư dân trên biển gặp bão, áp thấp nhiệt đới; nạn nhân bị bão, động đất, lở đất, lở núi, lũ cuốn, lũ quét, lốc cuốn, mưa đá, hoả hoạn, tai nạn lao động do khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng...
3. Nội dung chi cho công tác cứu trợ
a) Hỗ trợ khẩn cấp: cứu đói, cứu rét (lương thực, thực phẩm, chăn màn, quần áo, thuốc chữa bệnh...), cấp cứu người bị thương, hỗ trợ tiền mai táng đối với gia đình có người chết; thăm hỏi gia đình có người bị nạn; hỗ trợ xây dựng nhà bị đổ, bị trôi, bị hư hỏng nặng do ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng nhằm ổn định cuộc sống trước mắt đối với nạn nhân, thân nhân của nạn nhân;
b) Hỗ trợ có tính chất lâu dài: sau khi đã sử dụng nguồn cứu trợ để chi hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này mà kinh phí còn dư, Ban Cứu trợ các cấp quyết định sử dụng kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ hỗ trợ có tính lâu dài phù hợp với khả năng nguồn cứu trợ của địa phương, cụ thể:
- Hỗ trợ kinh phí cho các nạn nhân, gia đình nạn nhân có lao động chính bị chết để mua hoặc sửa chữa công cụ, phương tiện sản xuất chủ yếu bị mất, hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng gây ra để tiếp tục sản xuất;
- Hỗ trợ giống, phân bón phục vụ cho sản xuất;
- Hỗ trợ kinh phí để xoá nhà tạm (nếu còn) cho những gia đình bị nạn; có chính sách ưu tiên trợ cấp xã hội hàng tháng cũng như lâu dài đối với những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhất là các nạn nhân, thân nhân của người bị nạn không còn nơi nương tựa, không còn khả năng lao động.
4. Nguồn cứu trợ tiếp nhận được qua từng đợt huy động chưa sử dụng hết được sử dụng cho các nhiệm vụ khắc phục hậu thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng của đợt sau. Trường hợp cuối năm kinh phí cứu trợ còn số dư trên tài khoản đóng góp được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện.
Điều 35.4.NĐ.1.12. Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ
(Điều 12 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của đơn vị khi được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện việc thuê kho, bến bãi tiếp nhận, vận chuyển hàng cứu trợ.
2. Các khoản công tác phí phát sinh (tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ, tiền mua vé phương tiện đi lại) đối với cán bộ, công chức được cử đi làm nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ; các khoản kinh phí khác liên quan được sử dụng từ nguồn kinh phí của đơn vị. Trường hợp chi phí cho công tác phí phát sinh lớn ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, đề nghị báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ không sử dụng nguồn tiền, hàng cứu trợ tiếp nhận được để chi trả các khoản chi phát sinh trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.2.LQ.18. Vận động, quyên góp tiền, hiện vật và các nguồn lực khác cho hoạt động chữ thập đỏ)
Điều 35.4.TT.3.3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí
(Điều 3 Thông tư số 174/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Kinh phí hoạt động của Ban Cứu trợ các cấp, cơ quan thành viên Ban Cứu trợ các cấp do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Đối với các xã thuộc vùng khó khăn, thuộc địa bàn bị thiên tai, phải cứu trợ thì kinh phí thực hiện cuộc vận động tại các xã này do ngân sách tỉnh đảm bảo.
3. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ không sử dụng nguồn tiền, hàng cứu trợ để chi trả các khoản chi phát sinh trong quá trình thực hiện.
Điều 35.4.TT.3.4. Nội dung chi
(Điều 4 Thông tư số 174/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Chi cho công tác tổ chức vận động, bao gồm:
a) Chi tổ chức phát động, kêu gọi tham gia cuộc vận động;
b) Chi phí cho công tác tập huấn thông tin tuyên truyền; chi in ấn tài liệu tuyên truyền;
c) Chi công tác phí để đi kiểm tra, đôn đốc công tác vận động quyên góp;
d) Chi sơ kết, tổng kết cuộc vận động;
e) Chi khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong cuộc vận động;
g) Các khoản chi phí trực tiếp khác cho cuộc vận động.
2. Chi cho công tác tiếp nhận, phân phối, bao gồm:
a) Chi thuê vận chuyển, đóng gói, bốc xếp, thuê kho tàng, bến bãi tập kết hàng hóa ủng hộ;
b) Chi bồi dưỡng làm đêm, thêm giờ cho cán bộ trực tiếp thu gom phân phối tiền, hàng hóa.
Điều 35.4.TT.3.5. Mức chi
(Điều 5 Thông tư số 174/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Chi cho công tác tổ chức hội nghị phát động, hội nghị tập huấn thông tin tuyên truyền, hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết; chi công tác phí cho các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
2. Chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
3. Chi in ấn các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27tháng 1 năm 2014 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
4. Chi tiền lương làm đêm, làm thêm giờ cho cán bộ trực tiếp thu gom tiền, hàng hóa ủng hộ: Mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5 tháng 1 năm 2005 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
5. Chi thuê vận chuyển, đóng gói, bốc xếp, thuê kho tàng, bến bãi tập kết hàng hóa ủng hộ: Thực hiện theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
6. Đối với các nội dung chi theo quy định phải thực hiện đấu thầu thì áp dụng theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
Điều 35.4.TT.3.6. Quản lý và sử dụng kinh phí
(Điều 6 Thông tư số 174/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
1. Kinh phí hoạt động của Ban Cứu trợ các cấp, cơ quan thành viên Ban Cứu trợ các cấp được sử dụng trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị để thực hiện.
2. Trường hợp kinh phí đã bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan đơn vị không đủ đảm bảo hoạt động của Ban Cứu trợ các cấp, cơ quan thành viên Ban Cứu trợ các cấp; căn cứ vào nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này, Ban Cứu trợ, cơ quan thành viên Ban Cứu trợ các cấp lập dự toán kinh phí cho từng cuộc vận động gửi cơ quan Tài chính cùng cấp xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để triển khai thực hiện cuộc vận động.
3. Việc quyết toán thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
Điều 35.4.NĐ.1.13. Quản lý tài chính, chế độ báo cáo
(Điều 13 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Chậm nhất 90 ngày sau khi thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng xảy ra, Ban Cứu trợ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương về số tiền, hàng đã huy động được và số tiền, hàng đã sử dụng, chi cho từng mục tiêu (cứu trợ dân sinh, xử lý môi trường...); số tiền, hàng còn dư (nếu có). Ban Cứu trợ cấp tỉnh quy định thời gian báo cáo đối với cấp huyện và cấp xã.
2. Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị được hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí đã sử dụng theo chế độ tài chính hiện hành cho cơ quan tài chính cùng cấp. Các khoản thu, chi khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng từ nguồn đóng góp được thực hiện ghi thu, ghi chi quản lý qua ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 35.4.TT.1.7. Quản lý tài chính
(Điều 7 Thông tư số 72/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2008)
7.1. Tiền, hàng cứu trợ phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, ưu tiên hỗ trợ khẩn cấp cho dân sinh nhằm ổn định cuộc sống trước mắt cũng như lâu dài cho những người bị nạn.
7.2. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ được xử lý như sau:
a) Tiền thuê kho, bến bãi tiếp nhận, vận chuyển hàng cứu trợ của các đơn vị khi được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Các khoản công tác phí phát sinh (tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ, tiền mua vé phương tiện đi lại):
- Đối với các đơn vị được giao nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ, mà những đơn vị này thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước cấp kinh phí thường xuyên hoặc được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thì sử dụng dự toán được giao của đơn vị để chi trả. Trường hợp chi phí cho công tác phí và các khoản chi phí khác liên quan phát sinh lớn ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị thì đơn vị báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với các đơn vị được giao nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ, mà những đơn vị này không thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ thì sử dụng kinh phí của đơn vị để thực hiện.
c) Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ không sử dụng nguồn tiền, hàng cứu trợ tiếp nhận được để chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ.
7.3. Đối với các khoản chi phí phát sinh trong việc vận động đóng góp, tiếp nhận, vận chuyển hàng cứu trợ, chuyển tiền của các cơ quan thông tin đại chúng để giúp đỡ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, sử dụng bằng nguồn kinh phí của đơn vị, không sử tiền ngân sách nhà nước để chi trả.
7.4. Nguồn cứu trợ sử dụng qua từng đợt còn dư được chuyển sang kỳ sau, năm sau để sử dụng tiếp cho khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng; không sử dụng cho mục tiêu khác.
Điều 35.4.TT.1.8. Chế độ báo cáo
(Điều 8 Thông tư số 72/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2008)
8.1. Ban Cứu trợ cấp tỉnh thực hiện báo cáo và hướng dẫn Ban Cứu trợ cấp huyện, cấp xã thực hiện chế độ báo theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ.
8.2. Kết thúc cuộc vận động, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lập báo cáo kết quả cuộc vận động gửi Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan theo quy định tại Khoản 3, Điều 14, Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ.
8.3. Kết thúc năm ngân sách, Ban Cứu trợ các cấp lập báo cáo tiếp nhận và sử dụng kinh phí hỗ trợ, lấy xác nhận của Kho bạc nhà nước (trường hợp Ban Cứu trợ mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước) báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp số tiền, hàng thu được qua cuộc vận động; số tiền, hàng đã phân bổ; số tiền, hàng hiện còn chưa phân bổ. Các đơn vị được hỗ trợ kinh phí để khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí đã sử dụng theo chế độ tài chính hiện hành cho cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
8.4. Biểu mẫu báo cáo theo phụ lục (đính kèm).
Điều 35.4.TT.1.10. Về kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ
(Điều 10 Thông tư số 72/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2008)
10.1. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan liên quan định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thu, chi tiền, hàng cứu trợ cho nhân dân và các địa phương bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
10.2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp kiểm tra việc thực hiện vận động, tiếp nhận, phân phối tiền, hàng cứu trợ và tổ chức cứu trợ cho nhân dân bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
10.3. Các cơ quan tiếp nhận, phân phối tiền, hàng cứu trợ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan trong việc tiếp nhận, quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ khi các cơ quan kiểm tra yêu cầu.
10.4. Trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, phân phối, sử dụng tiền, hàng cứu trợ sai mục đích, đối tượng; báo cáo sai sự thật; lợi dụng công tác cứu trợ để huy động đóng góp nhằm mục đích vụ lợi thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 35.4.NĐ.1.14. Công khai tiền, hàng cứu trợ
(Điều 14 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Đối với các tổ chức, đơn vị trực tiếp vận động, tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ phải công khai số tiền, hàng nhận được; số tiền, hàng đã phân phối, chuyển cho các địa phương.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương thực hiện công khai đối tượng hỗ trợ, chính sách hỗ trợ, mức hỗ trợ cho các đối tượng.
3. Kết thúc cuộc vận động, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lập báo cáo kết quả cuộc vận động (tổng hợp số tiền, hàng đóng góp tự nguyện, số tiền đã phân phối cho các địa phương bị thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng) gửi Thủ tướng Chính phủ đồng gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Bộ Tài chính và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.2.LQ.18. Vận động, quyên góp tiền, hiện vật và các nguồn lực khác cho hoạt động chữ thập đỏ; Điều 36.2.LQ.21. Công khai, minh bạch trong vận động, quyên góp, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền, hiện vật cho hoạt động chữ thập đỏ)
Điều 35.4.TT.1.9. Quy định về thực hiện công khai các khoản huy động đóng góp (tiền, hàng) để thực hiện cứu trợ
(Điều 9 Thông tư số 72/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2008)
9.1. Các cơ quan, tổ chức thực hiện công khai:
a) Ban Cứu trợ của Uỷ ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; cơ quan thông tin đại chúng của Trung ương, địa phương; Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ các cấp ở địa phương.
b) Các Quỹ xã hội, quỹ từ thiện quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
c) Các cơ quan, tổ chức, tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ của tập thể cá nhân thuộc đơn vị mình đóng góp.
9.2. Nội dung công khai:
a) Đối với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; các Quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở trung ương: thực hiện công khai chi tiết số tiền, hàng của từng tổ chức, cá nhân đã đóng góp; số tiền, hàng đã chuyển cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bị thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng; số tiền, hàng còn dư tại thời điểm công khai.
b) Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; các Quỹ xã hội, quỹ từ thiện các cấp ở địa phương: thực hiện công khai chi tiết số tiền, hàng của từng tổ chức, cá nhân đã đóng góp; số tiền, hàng đã chuyển cho các quận, huyện; cho các xã, phường bị thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng; số tiền, hàng còn dư thời điểm công khai.
c) Hội Chữ thập đỏ Việt Nam có trách nhiệm thực hiện công khai đối với số tiền, hàng ủng hộ các quốc gia khác bị thiên tai như quy định đối với tiền, hàng cứu trợ trong nước.
d) Cơ quan thông tin đại chúng của trung ương, địa phương thực hiện công khai số tiền, hàng ủng hộ của các tổ chức, cá nhân để giúp đỡ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; số tiền, hàng đã hỗ trợ; số tiền còn dư chưa sử dụng.
đ) Các cơ quan, tổ chức tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ của tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình thực hiện công khai số tiền, hàng thu được; số tiền, hàng đã chuyển cho Ban Cứu trợ cùng cấp; số tiền, hàng còn dư tại thời điểm công khai (nếu có).
e) Các cơ quan, đơn vị tổ chức phân phối, sử dụng tiền, hàng cứu trợ thực hiện công khai đối tượng hỗ trợ, chính sách hỗ trợ và mức hỗ trợ cho các đối tượng.
9.3. Hình thức công khai: có thể lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan; trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có);
b) Phát hành ấn phẩm;
c) Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương;
9.4. Thời điểm và thời gian công khai:
a) Thời điểm công khai: chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc vận động (đối với các cơ quan thông tin đại chúng) và kết thúc việc phân phối tiền, hàng cứu trợ đối với các tổ chức, cơ quan có nhiệm vụ phân phối tiền, hàng cứu trợ.
b) Thời gian công khai: niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan ít nhất là 15 ngày; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: 3 số liên tiếp trên Báo viết; 3 ngày liên tiếp trên chương trình của Đài Phát thanh, Đài Truyền hình
Điều 35.4.NĐ.1.15. Tổ chức kêu gọi, vận động đóng góp
(Điều 15 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Thủ tướng Chính phủ ra lời kêu gọi ủng hộ đồng bào các quốc gia khác khi bị thiên tai nghiêm trọng cần sự giúp đỡ của nhân dân Việt Nam.
2. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ra lời kêu gọi ủng hộ khi được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ.
Thời gian vận động đóng góp do Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc uỷ quyền cho Hội Chữ thập đỏ Việt Nam quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.2.LQ.18. Vận động, quyên góp tiền, hiện vật và các nguồn lực khác cho hoạt động chữ thập đỏ)
Điều 35.4.NĐ.1.16. Tiếp nhận, phân phối tiền, hàng cứu trợ
(Điều 16 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Ban Cứu trợ của Hội Chữ thập đỏ các cấp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận các khoản đóng góp từ các tổ chức, cá nhân ủng hộ đồng bào các quốc gia khác khi bị thiên tai theo lời kêu gọi của Thủ tướng Chính phủ.
2. Toàn bộ số tiền thu được qua cuộc vận động được nộp vào tài khoản của Ban Cứu trợ của Hội Chữ thập đỏ các cấp và chuyển về tài khoản của Ban Cứu trợ của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
3. Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc vận động, căn cứ số tiền, hàng cứu trợ thu được, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện chuyển tiền, hàng cho quốc gia khác bị thiên tai; trường hợp cuộc vận động để hỗ trợ nhiều quốc gia bị thiên tai, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (chủ trì), phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành cuộc họp phân bổ tiền, hàng cứu trợ; đồng thời tổng hợp kết quả phân bổ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng quốc gia bị thiên tai.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.2.LQ.18. Vận động, quyên góp tiền, hiện vật và các nguồn lực khác cho hoạt động chữ thập đỏ)
Điều 35.4.NĐ.1.17. Tổ chức kêu gọi, vận động đóng góp
(Điều 17 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Các cơ quan thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương được phép vận động, kêu gọi bạn đọc báo, bạn nghe đài, bạn xem truyền hình đóng góp để thực hiện các hoạt động từ thiện, trợ giúp những người mắc bệnh hiểm nghèo theo từng trường hợp cụ thể.
2. Nghiêm cấm các cơ quan thông tin đại chúng lợi dụng các hoạt động từ thiện để huy động tiền đóng góp và sử dụng sai mục đích.
Điều 35.4.NĐ.1.18. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền đóng góp
(Điều 18 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
Toàn bộ khoản tiền do các cơ quan thông tin đại chúng tiếp nhận được thông qua việc tuyên truyền, kêu gọi ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động từ thiện, giúp đỡ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo được chuyển vào tài khoản riêng của đơn vị để hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng theo địa chỉ; thực hiện thông báo công khai số tiền huy động được, số tiền đã hỗ trợ các bệnh nhân, số tiền còn chưa sử dụng (nếu có) trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài); đồng thời có văn bản thông báo cho chính quyền địa phương nơi có bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo biết.
Điều 35.4.NĐ.1.19. Chi phí cho các hoạt động, vận động đóng góp
(Điều 19 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
Chi phí phát sinh trong việc vận động đóng góp, tiếp nhận, vận chuyển hàng cứu trợ, chuyển tiền giúp đỡ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo sử dụng bằng nguồn kinh phí của đơn vị, ngân sách nhà nước không chi trả.
Điều 35.4.NĐ.1.20. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương
(Điều 20 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo vận động, tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ hỗ trợ nhân dân và các địa phương bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, giám sát việc tổ chức thực hiện theo hệ thống từ trung ương đến địa phương.
2. Các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với các cơ quan liên quan: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Tài chính cùng cấp để đưa tin trong quá trình vận động đóng góp, tiếp nhận, phân phối, sử dụng tiền, hàng cứu trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng và giúp đỡ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra việc thu, chi tiền, hàng cứu trợ cho nhân dân và các địa phương bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cứu trợ đồng bào và các địa phương bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng đảm bảo đúng chế độ, chính sách.
5. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các địa phương trong việc xử lý các vấn đề liên quan về ô nhiễm môi trường, nguồn nước sinh hoạt, dịch bệnh do thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng gây ra.
6. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp thực hiện tiếp nhận, quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ; kiểm tra việc thực hiện vận động tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ và tổ chức cứu trợ cho nhân dân bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng theo quy định của Nghị định này.
Điều 35.4.NĐ.1.21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
(Điều 21 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
1. Khen thưởng: tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có thành tích trong việc vận động đóng góp; ủng hộ, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn cứu trợ hỗ trợ nhân dân trong và ngoài nước và các địa phương bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng gây ra, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm: các tổ chức, cá nhân huy động, quản lý và phân phối sử dụng tiền, hàng cứu trợ trái với quy định tại Nghị định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 35.4.LQ.14. Phối hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
(Điều 14 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với cơ quan nhà nước xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua các hoạt động sau đây:
a) Đề xuất, tham gia xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến việc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Chủ trì, phối hợp, tham gia tổ chức các hoạt động liên quan đến quyền và trách nhiệm của tổ chức mình;
c) Tham gia đối thoại, hòa giải, xây dựng cộng đồng tự quản tại địa bàn khu dân cư;
d) Tham gia xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội của Nhà nước; đề xuất, tham gia thực hiện các chương trình, phong trào, cuộc vận động góp phần chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua các hoạt động sau đây:
a) Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước mang tính toàn dân, toàn diện, toàn quốc;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước của địa phương;
c) Các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước liên quan đến quyền và trách nhiệm của tổ chức mình; tập hợp, động viên hội viên, đoàn viên và Nhân dân tham gia thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức các hình thức thích hợp nhằm huy động và phát huy vai trò nòng cốt của thành viên là cá nhân tiêu biểu trong hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 35.4.CT.1.1.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và chương trình công tác của mình, chủ động làm việc với Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để xây dựng kế hoạch phối hợp công tác, cụ thể hóa các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước vào nội dung của cuộc vận động.
Ngoài việc tiếp tục làm tốt hơn nữa các nội dung đã có, trước mắt cần tập trung hướng dẫn, tạo điều kiện để triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; thực hiện Chương trình quốc gia Phòng, chống tội phạm; Chương trình hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn; vận động nhân dân thực hiện và giám sát các cơ quan, cán bộ, công chức Nhà nước thực hiện Pháp lệnh Chống tham nhũng và Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
Điều 35.4.CT.1.2.
(Điều 2 Chỉ thị số 23/1998/CT-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/06/1998)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Chủ nhiệm các chương trình, dự án quốc gia phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc tổ chức, triển khai các dự án trên địa bàn dân cư để có sự thống nhất, đồng bộ trong công tác chỉ đạo và vận động các tầng lớp nhân dân tham gia; công khai các mục tiêu và nguồn lực của chương trình, dự án để nhân dân giám sát nhằm bảo đảm cho việc thực hiện đạt được hiệu quả thiết thực; xây dựng cơ chế sử dụng các nguồn kinh phí của các chương trình dự án gắn với công tác chỉ đạo Cuộc vận động để tạo điều kiện thuận lợi cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương chủ trì Cuộc vận động.
Việc đánh giá kết quả hàng năm đối với các chương trình và khi nghiệm thu dự án, cần xem xét từ khu dân cư và có ý kiến nhận xét của ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Điều 35.4.CT.1.3.
(Điều 3 Chỉ thị số 23/1998/CT-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/06/1998)
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương xây dựng và thực hiện Quy chế phối hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương để tăng cường quan hệ công tác đạt hiệu quả hơn, cần coi Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư" là nội dung trọng tâm trong chương trình phối hợp giữa chính quyền với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong những năm tới; đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành của địa phương thực hiện tốt chương trình phối hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo sự hướng dẫn của ngành dọc Trung ương, có nội dung và phương thức phối hợp thích hợp.
Cần soát xét lại các ban chỉ đạo, ban vận động hiện có ở địa phương, nếu những ban nào có thành phần tham gia giống nhau và có nội dung sát hợp với nội dung của Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư" thì thống nhất lại để bớt tính hình thức, trùng chéo và phân tán. Trước mắt nên lồng ghép và quy tụ các Ban chỉ đạo xóa đói, giảm nghèo; xây dựng làng văn hóa - gia đình văn hóa; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, việc lễ hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng chống AIDS; xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa... thành một Ban chỉ đạo chung thống nhất.
Điều 35.4.CT.1.4.
(Điều 4 Chỉ thị số 23/1998/CT-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/06/1998)
Để bảo đảm việc tăng cường phối hợp giữa Chính phủ với ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc đẩy mạnh Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư", Thủ tướng Chính phủ yêu cầu :
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Bộ Tư pháp, Ban Thường trực ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nghiên cứu và hướng dẫn về chức trách, cơ chế chọn cử, chính sách và quan hệ phối hợp giữa Bí thư chi bộ, trưởng thôn (bản, ấp, khu phố), trưởng ban công tác Mặt trận ở khu dân cư; về mối quan hệ giữa quản lý hành chính với hình thức tự quản của dân, giữa pháp luật và hương ước, quy ước, về Quy chế dân chủ trực tiếp ở khu dân cư.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ban Thường trực ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng phương án hỗ trợ kinh phí cho Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư"; bàn và đề xuất cơ chế trích một phần từ kết quả trong các cuộc vận động quyên góp do Mặt trận chủ trì để lập quỹ chi cho công tác khen thưởng, động viên phong trào, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Viện Thi đua khen thưởng Nhà nước phối hợp với Ban Thường trực ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nghiên cứu những hình thức khơi dậy các phong trào thi đua yêu nước, động viên toàn dân hăng hái lao động học tập, thực hành tiết kiệm, xây dựng cuộc sống mới trong thời kỳ hòa bình xây dựng đất nước; hướng dẫn việc xây dựng các mô hình, các điển hình tốt trong Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư" ở từng miền, từng vùng để nhân ra diện rộng; đổi mới hình thức khen thưởng cho phù hợp và có hiệu quả. Tiến tới mở Đại hội toàn quốc biểu dương các khu dân cư tiêu biểu trong cuộc vận động, chào mừng Đại hội lần thứ V Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 35.4.CT.1.5.
(Điều 5 Chỉ thị số 23/1998/CT-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/06/1998)
Các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tăng cường công tác tuyên truyền, giới thiệu các mô hình tốt, biểu dương các điển hình tiên tiến của Cuộc vận động, góp phần phổ biến cổ vũ và nhân rộng phong trào trên cả nước.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Chương III
ĐẠI DIỆN, BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP, CHÍNH ĐÁNG CỦA NHÂN DÂN
Điều 35.4.LQ.15. Phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân
(Điều 15 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phối hợp với Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân cả nước để báo cáo tại các kỳ họp Quốc hội.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân địa phương gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để thông báo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cùng cấp về những vấn đề của địa phương.
4. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quyền và trách nhiệm của mình tổng hợp ý kiến, kiến nghị của hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân gửi đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, kiến nghị của thành viên và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới để phản ánh, kiến nghị với các cơ quan của Đảng, Nhà nước cùng cấp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.8.LQ.47. Ủy ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị, triệu tập, chủ trì kỳ họp Quốc hội và các hội nghị khác)
Điều 35.4.LQ.16. Phối hợp tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
(Điều 16 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch quy định chi tiết việc tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.1.LQ.62. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, vận động bầu cử; Điều 35.1.LQ.66. Hội nghị tiếp xúc cử tri)
Điều 35.4.LQ.17. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện chính sách, pháp luật
(Điều 17 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện chính sách, pháp luật với các nội dung sau đây:
1. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
2. Phối hợp với chính quyền cấp xã tổ chức vận động Nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở, hương ước, quy ước ở khu dân cư;
3. Chỉ đạo hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;
4. Tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.NĐ.1.6. Về hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân của Nghị định 50/2001/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành ngày 16/08/2001; Điều 44.8.LQ.13. Đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; Điều 44.8.LQ.19. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình; Điều 44.8.LQ.29. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Điều 44.8.LQ.35. Báo cáo viên pháp luật; Điều 44.8.LQ.38. Bảo đảm về tổ chức, cán bộ, cơ sở vật chất và phương tiện cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Điều 44.8.NĐ.1.7. Trách nhiệm hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật và trách nhiệm tổ chức Ngày Pháp luật)
Điều 35.4.LQ.18. Tiếp công dân, tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc xá, cử bào chữa viên nhân dân
(Điều 18 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện việc tiếp công dân; tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc xá theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp huyện trở lên có quyền cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Chương IV
THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
Điều 35.4.LQ.19. Tham gia công tác bầu cử
(Điều 19 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức hội nghị cử tri ở cấp xã, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với người ứng cử; tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.1.LQ.4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác bầu cử; Điều 35.1.LQ.8. Dự kiến cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; Điều 35.1.LQ.9. Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; Điều 35.1.LQ.12. Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng bầu cử quốc gia; Điều 35.1.LQ.15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; Điều 35.1.LQ.18. Mối quan hệ công tác của Hội đồng bầu cử quốc gia; Điều 35.1.LQ.22. Việc thành lập, cơ cấu, thành phần của Ủy ban bầu cử; Điều 35.1.LQ.23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban bầu cử; Điều 35.1.LQ.24. Ban bầu cử; Điều 35.1.LQ.25. Tổ bầu cử; Điều 35.1.LQ.36. Nộp hồ sơ ứng cử; Điều 35.1.LQ.38. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở trung ương; Điều 35.1.LQ.39. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Điều 35.1.LQ.41. Giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương ứng cử đại biểu Quốc hội; Điều 35.1.LQ.42. Giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương ứng cử đại biểu Quốc hội; Điều 35.1.LQ.43. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở trung ương; Điều 35.1.LQ.44. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Điều 35.1.LQ.45. Hội nghị cử tri; Điều 35.1.LQ.46. Xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội; Điều 35.1.LQ.48. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở trung ương; Điều 35.1.LQ.49. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Điều 35.1.LQ.50. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất; Điều 35.1.LQ.51. Thường trực Hội đồng nhân dân điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; Điều 35.1.LQ.52. Giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; Điều 35.1.LQ.67. Vận động bầu cử thông qua phương tiện thông tin đại chúng; Điều 35.1.LQ.76. Biên bản kết quả kiểm phiếu)
Điều 35.4.LQ.20. Tham gia tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên và giới thiệu Hội thẩm nhân dân
(Điều 20 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cử đại diện tham gia Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì lựa chọn, giới thiệu người đủ điều kiện, tiêu chuẩn để Hội đồng nhân dân bầu làm Hội thẩm nhân dân theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.10.LQ.86. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Điều 35.10.LQ.87. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp)
Điều 35.4.LQ.21. Tham gia xây dựng pháp luật
(Điều 21 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội về xây dựng luật, pháp lệnh; trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án luật, pháp lệnh.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật tham gia góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp, dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản pháp luật trái Hiến pháp và pháp luật.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia góp ý kiến; tiếp thu và phản hồi kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 35.4.LQ.22. Tham dự các kỳ họp Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân
(Điều 22 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham dự các kỳ họp Quốc hội; được mời tham dự các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân; được mời tham dự các phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thông báo về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng chính quyền, ý kiến, kiến nghị của Nhân dân địa phương; đề xuất, kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân những vấn đề cần thiết.
Điều 35.4.LQ.23. Tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí
(Điều 23 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí với các nội dung sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí; xác minh vụ việc tham nhũng, lãng phí; xử lý người có hành vi tham nhũng, lãng phí;
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ, khen thưởng đối với người có công phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời yêu cầu, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.NĐ.1.23. Khen thưởng và xử lý vi phạm của Nghị định 50/2001/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành ngày 16/08/2001)
Điều 35.4.LQ.24. Tham gia góp ý, kiến nghị với Nhà nước
(Điều 24 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp ý, kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia góp ý, kiến nghị; tiếp thu và phản hồi góp ý, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Chương V
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
Điều 35.4.LQ.25. Tính chất, mục đích và nguyên tắc giám sát
(Điều 25 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
2. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, các điển hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
3. Hoạt động giám sát được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm phát huy dân chủ, sự tham gia của Nhân dân, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng của Nhân dân; thực hiện công khai, minh bạch, không chồng chéo; không làm cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
Điều 35.4.LQ.26. Đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát
(Điều 26 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan nhà nước, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc quy định của pháp luật, các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thực hiện giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.10.LQ.10. Giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân)
Điều 35.4.LQ.27. Hình thức giám sát
(Điều 27 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
2. Tổ chức đoàn giám sát.
3. Thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp xã, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch quy định chi tiết Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.10.LQ.10. Giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân; Điều 35.4.NL.2.18. Thành phần hội nghị đối thoại; Điều 35.4.NL.2.19. Trình tự hội nghị đối thoại)
Điều 35.4.NL.2.2. Căn cứ tổ chức giám sát, phản biện xã hội
1. Căn cứ tổ chức giám sát:
a) Chương trình phối hợp và thống nhất hành động hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;
b) Chương trình phối hợp giám sát giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan nhà nước cùng cấp;
c) Kiến nghị của tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp nhận;
đ) Thông tin phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Căn cứ tổ chức phản biện xã hội:
a) Chương trình phối hợp và thống nhất hành động hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;
b) Chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm; dự thảo quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án (sau đây gọi chung là dự thảo văn bản) của cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, hội viên, đoàn viên của các tổ chức thành viên, quyền và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
c) Kiến nghị của tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Đề nghị của cơ quan nhà nước cùng cấp có dự thảo văn bản.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.LQ.34. Hình thức phản biện xã hội)
Điều 35.4.NL.2.3. Xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội
1. Căn cứ quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này, hằng năm Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hiệp thương với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp lựa chọn những vấn đề mà Nhân dân quan tâm, bức xúc và xác định các hình thức giám sát, phản biện xã hội phù hợp để xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.
2. Nội dung giám sát, phản biện xã hội có liên quan đến quyền và trách nhiệm của các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mời đại diện lãnh đạo các tổ chức này tham gia xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.
3. Quý IV hằng năm, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được xây dựng và ban hành cho năm sau trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; kế hoạch giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh được xây dựng và ban hành cho năm sau trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; kế hoạch giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã được xây dựng và ban hành cho năm sau trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp về nội dung, lĩnh vực, địa bàn và thời gian thực hiện.
4. Kế hoạch giám sát, phản biện xã hội phải xác định nội dung, hình thức, thời gian, chủ thể tiến hành, đối tượng được giám sát, phản biện xã hội.
5. Kế hoạch giám sát, phản biện xã hội có thể được điều chỉnh, bổ sung về nội dung, lĩnh vực, địa bàn và thời gian thực hiện phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất và trên cơ sở trao đổi, thống nhất với các bên.
6. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 3 Điều 32 của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam số 75/2015/QH13.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.LQ.34. Hình thức phản biện xã hội)
Điều 35.4.NL.2.4. Văn bản được nghiên cứu, xem xét
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hoặc đề nghị tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp chủ trì việc nghiên cứu, xem xét các loại văn bản thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
Điều 35.4.NL.2.5. Trình tự nghiên cứu, xem xét văn bản
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp chủ trì việc nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị hoặc gửi văn bản lấy ý kiến tham vấn của các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Việc tổ chức hội nghị nghiên cứu, xem xét văn bản được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trình bày ý kiến nghiên cứu về văn bản;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức có văn bản được giám sát trình bày ý kiến;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự hội nghị phát biểu ý kiến;
d) Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội chủ trì hội nghị kết luận.
3. Việc gửi văn bản lấy ý kiến tham vấn của các chuyên gia, nhà khoa học được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội gửi văn bản được giám sát đến các chuyên gia, nhà khoa học trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung của văn bản được giám sát;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tập hợp, tổng hợp ý kiến đóng góp và xây dựng văn bản kiến nghị đối với nội dung của văn bản được giám sát.
Điều 35.4.NL.2.6. Kế hoạch tổ chức đoàn giám sát
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn giám sát của cấp mình; tổ chức chính trị - xã hội chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn giám sát theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
2. Kế hoạch tổ chức đoàn giám sát gồm các nội dung sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu giám sát;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát;
c) Thành phần đoàn giám sát;
d) Thời gian, địa điểm giám sát;
đ) Phân công trách nhiệm thành viên đoàn giám sát;
e) Các điều kiện bảo đảm.
3. Căn cứ đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát quyết định việc mời đại diện cơ quan, tổ chức liên quan tham gia đoàn giám sát.
Điều 35.4.NL.2.7. Ban hành, thông báo quyết định thành lập đoàn giám sát
1. Căn cứ kế hoạch tổ chức đoàn giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát ban hành quyết định thành lập đoàn giám sát.
2. Trưởng đoàn giám sát thông báo kế hoạch; tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin có liên quan đến nội dung giám sát; gửi báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, tài liệu có liên quan đến thành viên đoàn giám sát để nghiên cứu.
3. Kế hoạch giám sát, quyết định thành lập đoàn giám sát, nội dung yêu cầu báo cáo gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát chậm nhất là 15 ngày trước ngày đoàn giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức đó.
Chậm nhất là 07 ngày trước ngày đoàn giám sát làm việc, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát phải gửi báo cáo, tài liệu có liên quan đến đoàn giám sát.
Điều 35.4.NL.2.8. Trình tự giám sát
1. Đoàn giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng đoàn giám sát thông báo kế hoạch, quyết định thành lập đoàn giám sát; nêu mục đích, yêu cầu, nội dung, phương thức và chương trình làm việc của đoàn giám sát;
b) Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát báo cáo về những nội dung theo yêu cầu của đoàn giám sát;
c) Các thành viên đoàn giám sát phát biểu ý kiến và có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát giải trình, cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan để làm rõ nội dung giám sát;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát báo cáo bổ sung, giải trình làm rõ ý kiến của các thành viên đoàn giám sát, nêu kiến nghị với đoàn giám sát (nếu có);
đ) Trưởng đoàn giám sát kết luận.
2. Khi cần thiết, đoàn giám sát tiến hành khảo sát thực tế tại cơ quan, tổ chức có liên quan; người đứng đầu cơ quan, tổ chức này có trách nhiệm tạo điều kiện để đoàn giám sát thực hiện nhiệm vụ.
Điều 35.4.NL.2.9. Báo cáo kết quả giám sát và kiến nghị sau giám sát
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, Trưởng đoàn giám sát có báo cáo kết quả giám sát gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát.
2. Khi cần thiết, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát tổ chức hội nghị, hội thảo để xem xét báo cáo của đoàn giám sát.
3. Căn cứ kết quả giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát kết luận về nội dung giám sát và có văn bản kiến nghị gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, đồng thời gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp trên trực tiếp.
Điều 35.4.NL.2.10. Giám sát của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hướng dẫn tổ chức, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án hằng năm trên địa bàn và thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án.
3. Nội dung giám sát của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo Luật Thanh tra số 56/2010/QH12, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13.
Điều 35.4.NL.2.11. Tổ chức giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức giám sát thông qua Ban Thanh tra nhân dân:
a) Chỉ đạo Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát. Chương trình, kế hoạch giám sát của Ban Thanh tra nhân dân được công khai trên hệ thống truyền thông hoặc niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kế hoạch giám sát; gửi kiến nghị đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát.
Trường hợp kiến nghị không được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban Thanh tra nhân dân kiến nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xem xét, kiến nghị đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
c) Định kỳ nghe báo cáo về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; xác nhận văn bản phản ánh, biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân trước khi gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; xem xét, giải quyết và đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;
d) Động viên Nhân dân địa phương ủng hộ, phối hợp, tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức giám sát thông qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng:
a) Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án trên địa bàn trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp;
b) Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị, phản ánh của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
c) Hỗ trợ Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc cung cấp thông tin, lập và gửi báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng cho cơ quan, tổ chức có liên quan khi cần thiết;
d) Xem xét, giải quyết và đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ) Động viên Nhân dân địa phương ủng hộ, phối hợp, tham gia hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 35.4.NL.2.12. Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
1. Khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mời tham gia giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cử đại diện tham gia.
2. Trong quá trình tham gia giám sát, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm tham gia xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, nội dung giám sát; nghiên cứu báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, nêu ý kiến về nội dung giám sát và tham gia xây dựng, hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát.
Điều 35.4.NL.2.13. Kiến nghị khi tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
1. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm đề nghị đoàn giám sát kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Trường hợp phát hiện có vấn đề vi phạm hoặc chưa phù hợp với chính sách, pháp luật mà cơ quan chủ trì giám sát không kiến nghị thì đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được cử tham gia đoàn giám sát có trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo cơ quan, tổ chức mình để xem xét, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 35.4.NL.2.20. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ
1. Phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Phối hợp trong việc xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Xem xét, trả lời kiến nghị từ kết quả giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.LQ.34. Hình thức phản biện xã hội)
Điều 35.4.NL.2.21. Trách nhiệm của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết này.
2. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.LQ.34. Hình thức phản biện xã hội)
Điều 35.4.NL.2.22. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội
1. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.
2. Chủ trì thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đề nghị; báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
3. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.LQ.34. Hình thức phản biện xã hội)
Điều 35.4.NL.2.23. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
1. Tạo điều kiện, thực hiện các yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình giám sát, phản biện xã hội.
2. Xem xét, trả lời kiến nghị từ kết quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.LQ.34. Hình thức phản biện xã hội)
Điều 35.4.NL.2.24. Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội
Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội hằng năm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.LQ.34. Hình thức phản biện xã hội)
Điều 35.4.LQ.28. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động giám sát
(Điều 28 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch giám sát; quyết định thành lập đoàn giám sát và tổ chức hoạt động giám sát theo kế hoạch hoặc khi cần thiết.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.
3. Xem xét khách quan, khoa học những vấn đề liên quan đến nội dung giám sát.
4. Tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung kiến nghị sau giám sát khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
5. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét áp dụng các biện pháp để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân; đề nghị xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Ban hành hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan ban hành văn bản về kết quả giám sát; chịu trách nhiệm về những nội dung kiến nghị sau giám sát.
7. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị sau giám sát; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định của pháp luật.
8. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng người có thành tích trong hoạt động giám sát.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.10.LQ.10. Giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân)
Điều 35.4.LQ.29. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát
(Điều 29 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Được thông báo trước về nội dung, kế hoạch giám sát.
2. Báo cáo bằng văn bản theo nội dung giám sát; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát; báo cáo bổ sung, làm rõ những vấn đề liên quan.
3. Trình bày ý kiến về các nội dung liên quan thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Đề nghị xem xét lại kiến nghị sau giám sát, đối thoại để làm rõ nội dung các kiến nghị đó khi cần thiết.
5. Tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện giám sát.
6. Xem xét, giải quyết và trả lời những nội dung kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
7. Thực hiện kết luận, quyết định giải quyết của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành liên quan đến những nội dung kiến nghị giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 35.4.LQ.30. Trách nhiệm của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
(Điều 30 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Định kỳ 6 tháng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nghe Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thông báo kết quả giám sát; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét kiến nghị và đôn đốc việc giải quyết kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện và cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho hoạt động giám sát theo yêu cầu; cử người tham gia giám sát về những nội dung có liên quan; tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện giám sát; xem xét, giải quyết kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 35.4.LQ.31. Quyền và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn
(Điều 31 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có quyền đề nghị bãi nhiệm đại biểu Quốc hội không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương có quyền đề nghị bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương có quyền kiến nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp đầy đủ, kịp thời ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm gửi đến Quốc hội, Hội đồng nhân dân trước kỳ họp.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI
Điều 35.4.LQ.32. Tính chất, mục đích và nguyên tắc phản biện xã hội
(Điều 32 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án (sau đây gọi chung là dự thảo văn bản) của cơ quan nhà nước.
2. Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính xã hội, khách quan, khoa học, xây dựng, góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả của văn bản; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
3. Hoạt động phản biện xã hội được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm sự tham gia của thành viên, hội viên, đoàn viên và Nhân dân; tôn trọng các ý kiến khác nhau nhưng không trái với quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, lợi ích quốc gia, dân tộc.
Điều 35.4.LQ.33. Đối tượng, nội dung, phạm vi phản biện xã hội
(Điều 33 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Đối tượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là dự thảo văn bản của cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Nội dung phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm sự cần thiết; sự phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tính đúng đắn, khoa học, khả thi; đánh giá tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của dự thảo văn bản; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, Nhân dân, tổ chức.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phản biện xã hội đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc quy định của pháp luật, các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì phản biện xã hội đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Các tổ chức thành viên khác phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Điều 35.4.LQ.34. Hình thức phản biện xã hội
(Điều 34 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Tổ chức hội nghị phản biện xã hội.
2. Gửi dự thảo văn bản được phản biện đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện xã hội.
3. Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với cơ quan, tổ chức có dự thảo văn bản được phản biện xã hội.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch quy định chi tiết Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.NL.2.2. Căn cứ tổ chức giám sát, phản biện xã hội; Điều 35.4.NL.2.3. Xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội; Điều 35.4.NL.2.20. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; Điều 35.4.NL.2.21. Trách nhiệm của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Điều 35.4.NL.2.22. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội; Điều 35.4.NL.2.23. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức; Điều 35.4.NL.2.24. Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội)
Điều 35.4.NL.2.14. Thành phần hội nghị phản biện xã hội
1. Thành phần hội nghị phản biện xã hội do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức gồm:
a) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hội nghị; đại diện cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; thành viên các Hội đồng tư vấn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
2. Thành phần hội nghị phản biện xã hội do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tổ chức gồm:
a) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị phản biện xã hội chủ trì hội nghị; đại diện các tổ chức chính trị - xã hội; thành viên Hội đồng tư vấn (đối với cấp tỉnh), Ban tư vấn (đối với cấp huyện), Tổ tư vấn (đối với cấp xã), các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
3. Thành phần hội nghị phản biện xã hội do tổ chức chính trị - xã hội tổ chức theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gồm:
a) Đại diện lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội chủ trì hội nghị; đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Điều 35.4.NL.2.15. Trình tự tổ chức hội nghị phản biện xã hội
1. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì hội nghị phản biện xã hội.
2. Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản.
3. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội định hướng nội dung tập trung phản biện xã hội.
4. Các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận về nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội.
5. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội cung cấp thêm thông tin hoặc giải trình làm rõ những vấn đề liên quan đến nội dung được phản biện xã hội.
6. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội kết luận.
7. Trên cơ sở kết quả hội nghị phản biện xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng văn bản phản biện xã hội gửi cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội.
Điều 35.4.NL.2.16. Tổ chức nghiên cứu văn bản
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức việc nghiên cứu hoặc gửi dự thảo văn bản được phản biện xã hội đến các cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, các vị chức sắc tôn giáo, cá nhân tiêu biểu trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản được phản biện xã hội để lấy ý kiến.
Điều 35.4.NL.2.17. Tập hợp, tổng hợp ý kiến phản biện xã hội
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì phản biện xã hội có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp ý kiến đóng góp, xây dựng văn bản phản biện xã hội.
2. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội đề nghị cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội giải trình làm rõ về những nội dung phản biện xã hội bằng văn bản hoặc thông qua cuộc họp.
3. Văn bản phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được gửi đến cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội.
Điều 35.4.NL.2.18. Thành phần hội nghị đối thoại
1. Thành phần hội nghị đối thoại do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức gồm:
a) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hội nghị; đại diện cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; thành viên Hội đồng tư vấn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản được phản biện xã hội cử đại diện tham dự hội nghị đối thoại.
2. Thành phần hội nghị đối thoại do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tổ chức gồm:
a) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị đối thoại chủ trì hội nghị; đại diện các tổ chức chính trị - xã hội; thành viên Hội đồng tư vấn (đối với cấp tỉnh), Ban tư vấn (đối với cấp huyện), Tổ tư vấn (đối với cấp xã), các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản được phản biện xã hội cử đại diện tham dự hội nghị đối thoại.
3. Thành phần hội nghị đối thoại do tổ chức chính trị - xã hội tổ chức theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gồm:
a) Đại diện lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội chủ trì hội nghị; đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản được phản biện xã hội cử đại diện tham dự hội nghị đối thoại.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.LQ.27. Hình thức giám sát)
Điều 35.4.NL.2.19. Trình tự hội nghị đối thoại
1. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì hội nghị đối thoại nêu rõ sự cần thiết, ý nghĩa, mục đích của phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản được phản biện xã hội.
2. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản.
3. Đại biểu được mời dự hội nghị đối thoại nêu câu hỏi, đặt vấn đề cần làm rõ, thể hiện quan điểm, ý kiến về nội dung được phản biện xã hội.
4. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày bổ sung, giải trình làm rõ những vấn đề liên quan đến nội dung được phản biện xã hội.
5. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội kết luận.
6. Đại diện cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản được phản biện xã hội phát biểu ý kiến (nếu có).
7. Trên cơ sở kết quả của hội nghị đối thoại, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng văn bản phản biện xã hội gửi cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.LQ.27. Hình thức giám sát)
Điều 35.4.LQ.35. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động phản biện xã hội
(Điều 35 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Xây dựng nội dung, kế hoạch phản biện xã hội.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản và thông tin, tài liệu cần thiết.
3. Thực hiện các hình thức phản biện xã hội.
4. Xây dựng văn bản phản biện và gửi đến cơ quan, tổ chức có dự thảo văn bản được phản biện.
5. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo trả lời bằng văn bản đối với kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 35.4.LQ.36. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản được phản biện
(Điều 36 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Gửi dự thảo văn bản được phản biện xã hội đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chậm nhất là 15 ngày trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết.
2. Cử người có trách nhiệm tham dự hội nghị phản biện xã hội hoặc tham gia đối thoại khi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam yêu cầu.
3. Trả lời bằng văn bản đối với kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trường hợp không tiếp thu kiến nghị thì phải giải trình; báo cáo ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản.
Chương VII
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Điều 35.4.LQ.37. Bộ máy giúp việc; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Mặt trận
(Điều 37 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có bộ máy giúp việc. Tổ chức, biên chế bộ máy giúp việc của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người làm công tác Mặt trận không chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nghiệp vụ công tác Mặt trận, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
3. Cơ quan nhà nước có liên quan tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng và phát huy đội ngũ chuyên gia, tư vấn, cộng tác viên.
Điều 35.4.QĐ.2.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014)
Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện, không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Điều 35.4.TT.4.1. Đối tượng áp dụng chế độ sinh hoạt phí
Đối tượng áp dụng chế độ sinh hoạt phí theo Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ là Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện, không trong danh sách trả lương hàng tháng theo thang bảng lương theo quy định tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các hội được giao biên chế và kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
a) Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu, hưởng lương hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội;
b) Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu đang công tác hoặc giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các Hội;
c) Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện là những người làm việc trong các doanh nghiệp, hưởng lương theo cơ chế doanh nghiệp;
d) Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
đ) Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện là những người hoạt động trong các lĩnh vực khác, không trong danh sách trả lương hàng tháng từ ngân sách nhà nước.
Điều 35.4.QĐ.2.3. Mức hỗ trợ
(Điều 3 Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014)
1. Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được hỗ trợ sinh hoạt phí, mức: 460.000 đồng/người/tháng.
2. Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh được hỗ trợ sinh hoạt phí, mức: 230.000 đồng/người/tháng.
3. Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện được hỗ trợ sinh hoạt phí, mức: 120.000 đồng/người/tháng.
4. Trường hợp một người tham gia Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở nhiều cấp thì hưởng mức hỗ trợ sinh hoạt phí ở cấp cao nhất.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.QĐ.2.4. Nguồn kinh phí thực hiện; Điều 35.4.QĐ.2.5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí)
Điều 35.4.LQ.38. Kinh phí hoạt động, tài sản và cơ sở vật chất của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(Điều 38 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước giao, tài sản và các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tặng, cho theo quy định của pháp luật.
Điều 35.4.QĐ.1.3. Nội dung chi và mức chi
(Điều 3 Quyết định số 76/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2013)
1. Chi tiếp xã giao:
Chi đón tiếp các đoàn đại biểu và các cá nhân đến thăm và làm việc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước.
2. Chi tặng quà lưu niệm, chúc mừng:
a) Chi tặng quà lưu niệm nhân dịp đón các đoàn đại biểu và cá nhân đến thăm và làm việc với cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện:
Mức chi: Không quá 500.000 đồng/1 đại biểu.
b) Chi tặng quà chúc mừng ngày Tết nguyên đán, ngày lễ hoặc ngày lễ trọng (ngày lễ kỷ niệm trọng thể nhất của từng dân tộc, tổ chức tôn giáo) đối với các vị lão thành cách mạng, chiến sĩ cách mạng tiêu biểu, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang, các chức sắc, chức việc tôn giáo, nhân sỹ, trí thức tiêu biểu, người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số có đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc:
Mức chi: Không quá 500.000 đồng/1 lần.
Việc tặng quà chúc mừng ngày Tết nguyên đán, ngày lễ hoặc ngày lễ trọng không quá 2 lần/1 năm. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp tự quyết định việc chọn ngày lễ nào để tặng quà chúc mừng cho phù hợp với đặc thù của từng đối tượng.
3. Chi thăm hỏi ốm đau, chi phúng viếng, chi hỗ trợ khi gia đình gặp khó khăn:
Đối với các vị lão thành cách mạng, chiến sĩ cách mạng tiêu biểu, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang, các chức sắc, chức việc tôn giáo, nhân sỹ, trí thức tiêu biểu, người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số có đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc được Mặt trận Tổ quốc các cấp:
a) Chi thăm hỏi khi bị ốm đau: Không quá 3.000.000 đồng/người/năm đối với cấp Trung ương; không quá 1.500.000 đồng/người/năm đối với cấp tỉnh; không quá 800.000 đồng/người/năm đối với cấp huyện;
b) Chi phúng viếng khi qua đời: Không quá 2.000.000 đồng/người đối với cấp Trung ương; không quá 1.000.000 đồng/người đối với cấp tỉnh; không quá 500.000 đồng/người đối với cấp huyện;
c) Chi hỗ trợ khi gia đình gặp khó khăn (thiên tai, hỏa hoạn): Không quá 2.000.000 đồng/gia đình/năm đối với cấp Trung ương; không quá 1.000.000 đồng/gia đình/năm đối với cấp tỉnh; không quá 500.000 đồng/gia đình/năm đối với cấp huyện.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí bảo đảm cho chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng theo Quyết định hay thuộc nhiệm vụ của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, cụ thể:
1. Ngân sách Trung ương bố trí kinh phí hỗ trợ cho hoạt động đặc thù của Ban Thường trực, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Ngân sách địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho hoạt động đặc thù và cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện theo phân cấp ngân sách hiện hành quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 35.4.QĐ.1.4. Nguồn kinh phí thực hiện
(Điều 4 Quyết định số 76/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2013)
Nguồn kinh phí bảo đảm cho chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng theo Quyết định hay thuộc nhiệm vụ của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, cụ thể:
1. Ngân sách Trung ương bố trí kinh phí hỗ trợ cho hoạt động đặc thù của Ban Thường trực, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Ngân sách địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho hoạt động đặc thù và cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện theo phân cấp ngân sách hiện hành quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 35.4.QĐ.1.5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
(Điều 5 Quyết định số 76/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2013)
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Điều 35.4.QĐ.2.4. Nguồn kinh phí thực hiện
(Điều 4 Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014)
Nguồn kinh phí bảo đảm chế độ hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp nói trên thuộc nhiệm vụ của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan Mặt trận Tổ quốc các cấp, cụ thể:
1. Ngân sách Trung ương bố trí kinh phí hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Ngân sách địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, huyện và cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện theo phân cấp ngân sách hiện hành quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.QĐ.2.3. Mức hỗ trợ)
Điều 35.4.QĐ.2.5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
(Điều 5 Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014)
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán các văn bản hướng dẫn liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.QĐ.2.3. Mức hỗ trợ)
Điều 35.4.TL.1.2. Nguyên tắc cấp kinh phí
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT/BTC-MTTW, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2002)
2- Kinh phí để vận động nhân dân thực hiện một số đề án trong các chương trình, dự án quốc gia được bảo đảm bằng nguồn kinh phí của chương trình, dự án quốc gia theo quy định về sử dụng kinh phí đối với từng chương trình, dự án quốc gia.
3- Kinh phí bảo đảm cho cuộc vận động quyên góp đột xuất ủng hộ đồng bào khắc phục hậu quả thiên tai, trợ giúp quốc tế theo chỉ đạo của Đảng, Chính phủ do Đoàn chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phát động do ngân sách Trung ương bảo đảm.
Điều 35.4.TL.1.3. Nội dung chi và mức chi
(Điều 3 Thông tư số liên tịch 02/2002/TTLT/BTC-MTTW, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2002, có nội dung được sửa đổi, có nội dung được bổ sung, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 4 Thông tư số 160/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2010)
2. Đối với cuộc vận động nhân dân thực hiện một số đề án trong các chương trình, dự án quốc gia:
Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp trong việc thực hiện các chương trình quốc gia như xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống AIDS, phòng chống ma tuý, phòng chống tội phạm, bảo đảm an toàn giao thông; trên cơ sở đề nghị và dự toán của Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp xem xét bố trí kinh phí cần thiết theo quy định hiện hành để Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thực hiện đối với từng chương trình quốc gia.
3. Đối với cuộc vận động quyên góp đột xuất:
3.1- Nội dung chi:
- Chi tổ chức cuộc vận động: Chi phí cho công tác thông tin tuyên truyền để phát động nhân dân tham gia cuộc vận động.
- Chi cho công tác kiểm tra, đôn đốc.
- Chi sơ kết, tổng kết cuộc vận động.
- Chi khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong các cuộc vận động.
- Các khoản chi khác phục vụ cuộc vận động: Chi vận chuyển hàng hoá, chi bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp thu gom tiền, hàng hoá do các tổ chức và cá nhân ủng hộ.
3.2- Mức chi:
- Mức chi tiền ăn, nghỉ cho đại biểu dự hội nghị quán triệt và phổ biến chủ trương, sơ kết, tổng kết cuộc vận động theo quy định hiện hành về chi hội nghị.
- Mức chi khen thưởng đối với các trường hợp thuộc đối tượng khen thưởng của cuộc vận động quyên góp đột xuất, thực hiện theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn.
- Chi bồi dưỡng cho cán bộ công chức Nhà nước trực tiếp thu gom tiền, hàng hóa ủng hộ, chi làm đêm, thêm giờ mức chi áp dụng theo quy định về chế độ làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Chi bồi dưỡng lao động thuê ngoài, mức tối đa không quá 20.000đồng/ngày/người.
- Chi vận chuyển hàng hóa: Căn cứ theo hóa đơn, chứng từ thu tiền hợp lệ của các tổ chức kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.TL.1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng)
Điều 35.4.TL.1.4. Lập, chấp hành, quyết toán kinh phí
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT/BTC-MTTW, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2002)
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18-7-1998 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành về quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí đối với các chương trình, dự án quốc gia. Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội dung sau:
2. Đối với việc thực hiện các chương trình, dự án quốc gia: Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp căn cứ vào các quy định hiện hành về nội dung chi, định mức chi và hướng dẫn lập dự toán kinh phí đối với từng chương trình, dự án quốc gia lập dự toán kinh phí gửi Ban chủ nhiệm chương trình, dự án quốc gia thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương (đối với cấp Trung ương) và Ban chỉ đạo chương trình, dự án quốc gia ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với cấp địa phương). Khi phân bổ kinh phí chương trình, dự án quốc gia, Ban chủ nhiệm chương trình và Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa phương có trách nhiệm xem xét đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc để bố trí kinh phí phù hợp với nội dung của chương trình, dự án đồng thời hướng dẫn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, thực hiện đúng các quy định về sử dụng kinh phí của từng chương trình, dự án quốc gia.
3. Đối với các cuộc vận động quyên góp đột xuất:
- Khi phát động cuộc vận động quyên góp đột xuất, căn cứ vào nội dung chi, mức chi quy định tại điểm III nêu trên. Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lập dự toán kinh phí cho từng cuộc vận động trong đó có chi tiết cho các địa phương gửi Bộ Tài chính xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để triển khai thực hiện cuộc vận động. Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm phân bổ và hướng dẫn các địa phương sử dụng số kinh phí được cấp bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
- Căn cứ vào số phân bổ kinh phí cho các địa phương của Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính thực hiện cấp kinh phí uỷ quyền cho các địa phương để tổ chức thực hiện. Kết thúc cuộc vận động quyên góp, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp có trách nhiệm quyết toán kinh phí đã sử dụng với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành.
Trên cơ sở khối lượng công việc cần thiết phải triển khai thực hiện và số kinh phí do Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phân bổ cho địa phương, văn bản hướng dẫn sử dụng kinh phí của Ban Thường trực Đoàn chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề xuất phương án phân bổ kinh phí cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt làm căn cứ phân bổ và cấp phát kinh phí cho uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn thực hiện.
- Kết thúc cuộc vận động quyên góp, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp có trách nhiệm quyết toán kinh phí đã sử dụng với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành. Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chi phí tổ chức cuộc vận động quyên góp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng gửi Bộ Tài chính để theo dõi.
Điều 35.4.TT.2.2. Nguồn kinh phí
(Điều 2 Thông tư số 91/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2012)
1. Nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động các cấp do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được bố trí theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành, cụ thể:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Thường trực Cuộc vận động ở Trung ương do ngân sách Trung ương bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
b) Kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh do ngân sách địa phương bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp tỉnh.
2. Nguồn tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật để chi tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp và tăng nguồn chi cho Cuộc vận động.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 35.4.TT.2.3. Nội dung chi đối với các hoạt động của các Ban Chỉ đạo
(Điều 3 Thông tư số 91/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2012)
1. Nội dung chi hoạt động của Ban chỉ đạo Trung ương, Ban Thường trực Cuộc vận động:
a) Chi công tác phí, xăng xe phục vụ các hoạt động: Khảo sát, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động; tham gia chỉ đạo tổ chức hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt, Doanh nghiệp Việt hàng năm;
b) Chi tổ chức các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết hàng năm;
c) Chi dịch thuật các tài liệu ấn phẩm (nếu có), tài liệu phục vụ Cuộc vận động (từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại);
d) Chi thông tin, tuyên truyền, cổ động thực hiện Cuộc vận động;
d) Chi mua, in ấn các ấn phẩm, tài liệu phục vụ Cuộc vận động;
e) Chi khen thưởng gồm:
- Chi tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp;
- Chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc vận động, triển khai thực hiện cuộc vận động.
g) Chi văn phòng phẩm, làm thêm giờ.
h) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Nội dung chi hoạt động của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chi công tác phí, xăng xe phục vụ các hoạt động khảo sát, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo Cuộc vận động;
b) Chi tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội nghị quán triệt, hội nghị tuyên dương điển hình, hướng dẫn phổ biến nội dung theo từng chuyên đề của Cuộc vận động, hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm và các hội nghị khác;
c) Chi mua, in ấn các ấn phẩm, tài liệu phục vụ Cuộc vận động;
d) Chi thông tin, tuyên truyền, cổ động thực hiện Cuộc vận động (chỉ làm khẩu hiệu, pa-nô áp-phích tuyên truyền tại các huyện, phường, xã, thị trấn);
đ) Chi triển khai thực hiện ở các huyện, phường, xã, thị trấn và khu dân cư; tiền xăng, xe cho cán bộ, công chức đi công tác vận động các cá nhân tổ chức tham gia hưởng ứng Cuộc vận động; chi hỗ trợ công tác phí cho các cá nhân không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước tham gia triển khai Cuộc vận động;
e) Chi khen thưởng gồm:
- Chi tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp;
- Chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc vận động, triển khai thực hiện cuộc vận động.
g) Chi văn phòng phẩm, làm thêm giờ.
h) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều 35.4.TT.2.4. Mức chi
(Điều 4 Thông tư số 91/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2012)
Các mức chi cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động các cấp áp dụng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành cụ thể như sau:
1. Chi công tác phí cho hoạt động chỉ đạo, khảo sát, kiểm tra; chi hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm rút kinh nghiệm triển khai thực hiện Cuộc vận động thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm chi hỗ trợ công tác phí cho các cá nhân không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước tham gia triển khai Cuộc vận động).
2. Chi tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo các cấp chủ trì để bàn về xây dựng nội dung kế hoạch hoạt động của Cuộc vận động trong năm kế hoạch; bàn biện pháp triển khai thực hiện Cuộc vận động.
a) Chủ trì: Mức tối đa 200.000 đồng/người/buổi;
b) Các thành viên tham dự: Mức tối đa 100.000 đồng/người/buổi.
3. Chi dịch thuật các tài liệu ấn phẩm (nếu có), tài liệu phục vụ Cuộc vận động (từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại): Thực hiện theo mức chi dịch thuật quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chỉ tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
4. Chi mua, in ấn các tác phẩm, tài liệu học tập; thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng phục vụ Cuộc vận động thực hiện theo chế độ, định mức, đơn giá trên địa bàn và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán cụ thể trước khi thực hiện.
5. Chi khen thưởng:
a) Chi tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp: Được thực hiện theo quy định tại Quyết định 51/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp. Mức thưởng của từng cấp do Ban Chỉ đạo quyết định căn cứ vào nguồn tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nhưng không vượt quá mức chi tối đa như sau:
- Cấp Trung ương: giải cao nhất không quá 2.000.000 đồng/giải;
- Cấp tỉnh: giải cao nhất không quá 1.000.000 đồng/giải;
- Cấp cơ sở: giải cao nhất không quá 500.000 đồng/giải.
b) Chi khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các đợt sơ kết, tổng kết: Việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
6. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu tại Điều này có văn bản mới sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
7. Các khoản chi khác: Theo hóa đơn, chứng từ chi thực tế hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 35.4.TT.2.5. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí
(Điều 5 Thông tư số 91/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2012)
Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. Thông tư này quy định cụ thể thêm một số nội dung như sau:
1. Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo các cấp phải được lập căn cứ vào nhiệm vụ hàng năm của Ban Chỉ đạo và văn bản hướng dẫn thực hiện Cuộc vận động, đảm bảo tính lồng ghép trong việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính phục vụ triển khai thực hiện Cuộc vận động.
2. Đối với Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Thường trực Cuộc vận động: Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao Ban Chỉ đạo Cuộc vận động xây dựng nội dung kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí, gửi bộ phận tài chính của cơ quan để tổng hợp chung trong dự toán kinh phí của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Đối với Ban Chỉ đạo Cuộc vận động các tỉnh: Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng nội dung kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí trình Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh xem xét và phê duyệt để tổng hợp chung trong dự toán của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Đối với các Bộ, ngành ở Trung ương: Được sử dụng kinh phí chi thường xuyên được giao hàng năm để chi phục vụ hoạt động Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" tại Bộ ngành theo các quy định hiện hành.
Điều 35.4.TL.2.2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện (sau đây gọi là Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo các cấp) do ngân sách Nhà nước bảo đảm căn cứ vào nhiệm vụ được giao, theo nguyên tắc cấp nào tổ chức thực hiện thì ngân sách cấp đó bảo đảm kinh phí; đối với khu dân cư do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo.
2. Đối với các xã thuộc vùng khó khăn được xác định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1733/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn tỉnh Gia Lai, Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015; kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp xã do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo.
Điều 35.4.TL.2.3. Bố trí ngân sách
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp
a) Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp và Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo các cấp thuộc nội dung chi của ngành văn hóa được bố trí trong dự toán ngân sách chi sự nghiệp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phòng Văn hóa - Thông tin. Kinh phí hoạt động của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp được bố trí trong dự toán ngân sách chi của các cơ quan đó.
b) Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp xã được bố trí trong dự toán ngân sách theo loại chi phù hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp xã quy định tại khoản 2 điều 2 Thông tư này và của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo, được giao trong dự toán ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Kinh phí thực hiện những nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 1610/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
a) Kinh phí chỉ đạo triển khai, kiểm tra, in giấy công nhận và khung giấy công nhận và khen thưởng “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, bố trí trong dự toán ngân sách theo loại chi tương ứng của cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Kinh phí chỉ đạo triển khai, kiểm tra, in giấy công nhận, khung giấy công nhận và thưởng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, bố trí trong dự toán ngân sách theo loại chi tương ứng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Kinh phí thực hiện nội dung xây dựng “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương; bố trí trong dự toán ngân sách theo loại chi tương ứng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Kinh phí thực hiện làm giấy chứng nhận, công nhận “Gia đình văn hóa”, “Người tốt việc tốt”, tặng thưởng “Gia đình văn hóa tiêu biểu”, thưởng biểu dương gương “Người tốt, việc tốt” được bố trí trong dự toán ngân sách theo loại chi tương ứng của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện phong trào, các Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các địa phương, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào khả năng ngân sách của mình và các nguồn lực xã hội hoá để chi cho phong trào theo quy định.
Điều 35.4.TL.2.4. Nội dung chi
(Điều 4 Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)
1. Chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo các cấp
a) Chi các hoạt động chỉ đạo triển khai
- Hội nghị giao ban, hội thảo chuyên đề;
- Kiểm tra thực hiện phong trào;
- Khảo sát, điều tra, tham quan học tập kinh nghiệm trong nước và nước ngoài;
- Chi thù lao họp cho thành viên Ban Chỉ đạo các cấp.
b) Chi các hoạt động tuyên truyền
- Phản ánh trên các loại hình báo chí, website của cơ quan thành viên Ban chỉ đạo, xây dựng băng video clip, trưng bày triển lãm nội dung và hình ảnh;
- Phổ biến, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm hay, hiệu quả;
- In ấn tài liệu nghiệp vụ;
- Tuyên truyền miệng, tuyên truyền trực quan, tuyên truyền bằng hình thức văn nghệ cổ động.
c) Chi hội nghị sơ kết, tổng kết
- Hội nghị 6 tháng, sơ kết hàng năm và hội nghị tổng kết 5 năm, 10 năm;
- Hội nghị tổng kết phong trào ở các cấp, tiến tới hội nghị toàn quốc tổng kết 5 năm.
d) Chi tập huấn nghiệp vụ
- Chi kinh phí tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng;
- Chi hỗ trợ cán bộ tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
đ) Chi khen thưởng
- Ban Chỉ đạo cấp xã:
+ Chi in Giấy chứng nhận công nhận “Gia đình văn hoá”, “Người tốt việc tốt”;
+ Tặng thưởng “Gia đình văn hóa tiêu biểu” (trong tổng số “Gia đình văn hóa” được cấp giấy chứng nhận “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục);
+ Thưởng biểu dương gương “Người tốt, việc tốt”.
- Ban Chỉ đạo cấp huyện:
+ Khen thưởng “Gia đình văn hóa tiêu biểu” cấp huyện;
+ Thưởng công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;
+ Thưởng công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
+ Thưởng công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
+ Chi in giấy chứng nhận, thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào.
- Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
+ Khen thưởng “Gia đình văn hóa tiêu biểu”; “Người tốt, việc tốt” cấp tỉnh;
+ Khen thưởng “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” tiêu biểu cấp tỉnh;
+ Thưởng công nhận mô hình, điển hình tiên tiến cấp tỉnh;
+ Chi in giấy chứng nhận, thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào.
- Ban Chỉ đạo Trung ương
Khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng các cá nhân, gia đình, tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
2. Chi hỗ trợ đối với khu dân cư
- Chi tiền chè, nước uống, dầu đèn, điện ánh sáng cho Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư họp bàn biện pháp triển khai vận động nhân dân;
- Chi tổ chức ngày Hội Đại đoàn kết toàn dân tộc (ngày 18/11) hàng năm;
- Chi thông tin, tuyên truyền của Ban công tác Mặt trận tại cộng đồng dân cư;
- Chi tiền xăng, xe đi công tác vận động của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư và xã, phường, thị trấn;
- Chi biểu dương thành tích cá nhân, tổ dân cư thực hiện tốt các phong trào, các cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc phát động hàng năm và đột xuất.
3. Chi văn phòng phẩm và các khoản chi khác phục vụ Phong trào.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.TT.6.3. Nội dung chi; Điều 35.4.TT.6.4. Mức chi; Điều 35.4.TT.6.7. Hiệu lực thi hành)
Điều 35.4.TL.2.5. Mức chi
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)
1. Chi công tác phí cho các hoạt động chỉ đạo, khảo sát, kiểm tra, điều tra thực hiện phong trào; chi hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chi công tác học tập kinh nghiệm ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
3. Chi cho các hoạt động tuyên truyền lưu động theo Thông tư liên tịch số 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã.
4. Chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
5. Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng; chi hỗ trợ cán bộ tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
6. Chi tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT/BTC-BTP ngày 27/1/2014 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
7. Các khoản chi có tính chất đặc thù (như chi in ấn các ấn phẩm, sách, tranh, ảnh, tài liệu tuyên truyền; chi làm phim, xây dựng video; triển lãm): Căn cứ vào các chế độ, định mức, đơn giá Nhà nước đã qui định, giá thị trường cho những công việc tương tự hoặc theo thỏa thuận của bên cung cấp dịch vụ để xây dựng dự toán và quản lý sử dụng. Những nội dung chi này phải được thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện các nhiệm vụ này phê duyệt dự toán trong phạm vi dự toán được giao hàng năm trước khi thực hiện.
8. Đối với các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến thực hiện phong trào nhưng chưa có quy định hướng dẫn định mức chi thực hiện theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp, được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm.
9. Đối với các nội dung chi theo quy định phải thực hiện đấu thầu thì áp dụng theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
10. Chi hỗ trợ đối với Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư:
a) Đối với khu dân cư: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí dự toán ngân sách đảm bảo thực hiện các nội dung chi cho khu dân cư theo mức từ 3.000.000 đồng - 5.000.000 đồng/năm/khu dân cư.
b) Đối với các xã thuộc vùng khó khăn: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí dự toán ngân sách bảo đảm các nội dung chi cho khu dân cư theo mức từ 5.000.000 đồng - 7.000.000 đồng/năm/khu dân cư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.TT.6.3. Nội dung chi; Điều 35.4.TT.6.4. Mức chi; Điều 35.4.TT.6.7. Hiệu lực thi hành)
Điều 35.4.TL.2.6. Lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đối với hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào
(Điều 6 Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)
1. Việc lập dự toán kinh phí
Dự toán kinh phí chi hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp và Văn phòng Thường trực các cấp được lập căn cứ vào nhiệm vụ được giao, nhu cầu, phạm vi, quy mô hoạt động và định mức tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước hiện hành, cụ thể như sau:
a) Ở Trung ương
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương và Văn phòng Thường trực, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể là cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí hoạt động chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định về quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Ở địa phương
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí hoạt động chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Thường trực cùng cấp, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Các cơ quan, đơn vị là cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp xã, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách cấp xã, trình Hội đồng nhân dân cấp xã phê duyệt.
c) Đối với kinh phí để thực hiện các nội dung công việc ở khu dân cư và tại các xã thuộc vùng khó khăn:
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính xây dựng dự toán báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, bảo đảm việc chi tiêu cho phong trào tại các xã thuộc vùng khó khăn và khu dân cư trên địa bàn tỉnh, trong phạm vi mức chi quy định tại khoản 10, Điều 5 Thông tư này.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí đến xã, phường, thị trấn bảo đảm mức chi đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chấp hành dự toán.
2. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Phong trào theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 35.4.TT.5.3. Nguồn kinh phí
(Điều 3 Thông tư số 337/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)
1. Nguồn kinh phí phục vụ hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành, cụ thể:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương do ngân sách Trung ương bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.
b) Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.
2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 35.4.TT.5.4. Nội dung chi cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội
(Điều 4 Thông tư số 337/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)
1. Chi công tác phí cho các đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khảo sát những vấn đề có liên quan phục vụ hoạt động giám sát, phản biện xã hội.
2. Chi tổ chức các Hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết, tổ chức tọa đàm, hội thảo về công tác giám sát, phản biện xã hội.
3. Chi thuê chuyên gia thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập trong trường hợp nội dung giám sát, phản biện xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn phức tạp.
4. Chi bồi dưỡng thành viên tham gia đoàn giám sát, phản biện xã hội.
5. Chi xây dựng báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội, văn bản kiến nghị.
6. Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội.
Điều 35.4.TT.5.5. Mức chi
(Điều 5 Thông tư số 337/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)
Mức chi bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước. Thông tư này quy định cụ thể một số mức chi như sau:
1. Chi công tác phí cho các đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khảo sát: Thanh toán công tác phí, tiền thuê chỗ ở nơi công tác, phương tiện phục vụ công tác giám sát, phản biện xã hội, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chi tổ chức hội nghị:
a) Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với hội nghị đối thoại, tọa đàm, hội thảo, ngoài các khoản chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC được chi một số khoản sau:
- Chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/cuộc họp.
- Thành viên tham dự cuộc họp: 100.000 đồng/người/cuộc họp.
- Chi báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng: 500.000 đồng/bài viết.
3. Chi thuê chuyên gia thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập:
Trường hợp thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội có nội dung phức tạp, thuộc lĩnh vực chuyên môn sâu, cần lấy ý kiến tư vấn, phản biện của các chuyên gia độc lập, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh quyết định việc thuê chuyên gia thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập nhưng phải có hợp đồng công việc, có sản phẩm chất lượng được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt, số lượng chuyên gia do cơ quan chủ trì quyết định, nhưng tối đa không quá 05 chuyên gia cho nội dung cần thẩm định hoặc tư vấn trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội. Mức chi: 1.000.000 đồng/báo cáo kết quả thẩm định hoặc tư vấn.
4. Chi bồi dưỡng thành viên tham gia đoàn giám sát, phản biện xã hội ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC: thành viên chính thức của đoàn giám sát: 100.000 đồng/người/ngày; các thành viên khác: 70.000 đồng/người/ngày.
5. Chi xây dựng báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội (báo cáo theo định kỳ, báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội theo chuyên đề được giao); văn bản kiến nghị: 2.000.000 đồng/báo cáo hoặc văn bản (tính cho sản phẩm cuối cùng, bao gồm cả tiếp thu, chỉnh lý).
6. Các khoản chi khác: Trong phạm vi kinh phí phục vụ công tác giám sát, phản biện xã hội được cơ quan có thẩm quyền giao, căn cứ tình hình thực tế triển khai công việc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định việc chi tiêu cho các nội dung công việc thực tế phát sinh, đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 35.4.TT.5.6. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí giám sát, phản biện xã hội
(Điều 6 Thông tư số 337/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)
Việc lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán kinh phí giám sát, phản biện xã hội thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành, Thông tư này quy định một số điểm cụ thể như sau:
1. Lập dự toán:
a) Đối với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức - chính trị - xã hội Trung ương:
Căn cứ chương trình hoạt động giám sát, phản biện xã hội năm kế hoạch, chế độ chi tiêu hiện hành và quy định tại Thông tư này, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Trung ương xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động công tác giám sát, phản biện xã hội và tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan đơn vị gửi Bộ Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp ở địa phương:
Căn cứ chương trình hoạt động giám sát, phản biện xã hội năm kế hoạch, chế độ chi tiêu hiện hành và quy định tại Thông tư này, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động giám sát, phản biện xã hội và tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Phân bổ, giao dự toán và quyết toán kinh phí giám sát, phản biện xã hội:
Dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động giám sát, phản biện xã hội được giao trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
Căn cứ số kinh phí được giao, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp phân bổ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội.
3. Việc quyết toán kinh phí giám sát, phản biện xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
Điều 35.4.TT.5.7. Tổ chức thực hiện
(Điều 7 Thông tư số 337/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)
1. Mức chi quy định tại Điều 5 Thông tư là mức chi tối đa làm căn cứ để Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Trung ương lập dự toán chi hoạt động giám sát, phản biện xã hội. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Trung ương quy định mức chi cụ thể để thực hiện chi tiêu cho phù hợp trong phạm vi dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức tối đa quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trường hợp cần thiết do yêu cầu công việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chi cao hơn nhưng không vượt quá 20% mức chi quy định tại Điều 5 Thông tư này.
3. Trường hợp Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội quyết định mức chi nhưng không vượt quá mức chi tối đa được quy định tại Điều 5 Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 35.4.TT.6.2. Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Cuộc vận động
(Điều 2 Thông tư số 121/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)
1. Nguồn ngân sách nhà nước:
a) Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí thực hiện Cuộc vận động của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội và được bố trí từ nguồn dự toán ngân sách chi thường xuyên của cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan trung ương của cơ quan tổ chức chính trị - xã hội.
b) Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho thực hiện Cuộc vận động ở cấp tỉnh, cấp huyện và được bố trí trong dự toán ngân sách chi thường xuyên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho thực hiện Cuộc vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, của tổ chức chính trị - xã hội cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư và được bố trí trong dự toán ngân sách chi thường xuyên của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Kinh phí huy động từ nguồn tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo hình thức xã hội hóa và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có) thực hiện theo nguyên tắc cấp nào vận động cấp đó quản lý, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, công khai, dân chủ, minh bạch theo đúng quy định hiện hành.
Điều 35.4.TT.6.3. Nội dung chi
(Điều 3 Thông tư số 121/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)
1. Các nội dung chi do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện.
a) Chi cho công tác phát động Nhân dân tham gia Cuộc vận động và các phong trào thi đua thực hiện nội dung của Cuộc vận động (gồm chi hội nghị, chi tổ chức họp bàn).
b) Chi công tác thông tin tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, đăng tải các hoạt động, nội dung liên quan đến Cuộc vận động trên các loại hình báo chí, cổng/trang thông tin điện tử của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, xây dựng phóng sự, clip, triển lãm nội dung và hình ảnh kết quả thực hiện Cuộc vận động.
c) Chi phục vụ công tác hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện Cuộc vận động (gồm chi tổ chức họp, chi công tác phí đi kiểm tra).
d) Chi khảo sát, tập huấn, hội thảo, xây dựng chuyên đề, tổ chức học tập trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước.
đ) Chi công tác xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến thực hiện Cuộc vận động (gồm chi hội nghị, chi tổ chức họp).
e) Chi sơ kết, tổng kết hàng năm và tổng kết định kỳ 5 năm 1 lần.
g) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân và hộ gia đình có nhiều thành tích xuất sắc trong Cuộc vận động.
h) Chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu và chi khác phục vụ Cuộc vận động.
2. Các nội dung chi do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện:
a) Chi cho công tác thông tin tuyên truyền, xây dựng chuyên trang, chuyên mục để phát động Nhân dân trong tỉnh, huyện hưởng ứng tham gia Cuộc vận động và các phong trào thi đua thực hiện nội dung của Cuộc vận động (Đăng tải các hoạt động, nội dung liên quan đến Cuộc vận động trên hệ thống thông tin, tuyên truyền của địa phương, cổng/trang thông tin điện tử của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, xây dựng phóng sự, clip, triển lãm nội dung và hình ảnh kết quả thực hiện Cuộc vận động ở địa phương).
b) Chi phục vụ công tác hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc; phổ biến nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến thực hiện Cuộc vận động (gồm chi tổ chức họp, chi công tác phí đi kiểm tra).
c) Chi tập huấn, hội thảo, xây dựng chuyên đề, tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm với các địa phương trong nước.
d) Chi tổ chức lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh ở cấp tỉnh, cấp huyện (gồm chi tổ chức họp, chi điều tra thống kê, chi in ấn).
đ) Chi sơ kết, tổng kết hàng năm; tổng kết định kỳ 5 năm 1 lần đối với cấp tỉnh, 5 năm 2 lần đối với cấp huyện.
e) Chi khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Cuộc vận động.
g) Chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu và chi khác phục vụ Cuộc vận động.
3. Các nội dung chi do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, phường, thị trấn (cấp xã) tổ chức thực hiện:
a) Chi cho công tác phát động Nhân dân tham gia Cuộc vận động và hưởng ứng các phong trào thi đua thực hiện nội dung của Cuộc vận động (gồm chi hội nghị, chi tổ chức họp bàn).
b) Chi tổ chức họp, bàn biện pháp triển khai thực hiện ở địa phương.
c) Chi làm khẩu hiệu, pano, áp phích tuyên truyền cho Cuộc vận động.
d) Chi công tác phí đi học tập trao đổi kinh nghiệm thực tế với các địa phương khác, tập huấn, hướng dẫn triển khai thực hiện Cuộc vận động.
đ) Chi xây dựng mô hình, điển hình tiên tiến thực hiện Cuộc vận động (gồm chi hội nghị, chi tổ chức họp).
e) Chi làm giấy ghi nhận, khung giấy ghi nhận, tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân, gia đình có nhiều đóng góp trong xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và giảm nghèo bền vững ở địa phương.
g) Chi tổ chức lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh ở cấp xã (gồm chi tổ chức họp, chi in ấn, chi công tác phí).
h) Chi sơ kết, tổng kết hàng năm, tổng kết 5 năm 2 lần; chi khen thưởng hàng năm, khen định kỳ.
i) Chi tổ chức ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc cấp xã hàng năm vào dịp ngày 18 tháng 11 (nếu có).
k) Chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu và chi khác phục vụ Cuộc vận động.
4. Các nội dung chi do Ban công tác mặt trận ở khu dân cư thực hiện:
a) Chi tiền nước uống, thuê ánh sáng, bàn ghế, địa điểm họp Nhân dân để triển khai thực hiện Cuộc vận động; bàn biện pháp triển khai, đánh giá kết quả vận động Nhân dân thực hiện Cuộc vận động và các phong trào thi đua thực hiện nội dung của Cuộc vận động hàng tháng, quý, 6 tháng và một năm.
b) Chi tổ chức ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc hàng năm vào dịp ngày 18 tháng 11 để tổng kết và biểu dương các cá nhân, hộ gia đình, tập thể có nhiều thành tích trong Cuộc vận động.
c) Chi tổ chức thông tin, tuyên truyền của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư.
d) Chi công tác phí đi học tập trao đổi, tập huấn, hướng dẫn triển khai thực hiện cuộc vận động cho Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư.
đ) Chi tiền xăng, xe đi vận động của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư.
e) Chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu và chi khác phục vụ Cuộc vận động.
5. Các nội dung chi của tổ chức chính trị - xã hội:
Căn cứ các nội dung chi quy định tại khoản 1,2,3,4 của Điều này và nhiệm vụ thực hiện Cuộc vận động được giao, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện các nội dung chi cho phù hợp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.TL.2.4. Nội dung chi; Điều 35.4.TL.2.5. Mức chi)
Điều 35.4.TT.6.4. Mức chi
(Điều 4 Thông tư số 121/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)
Mức chi cho các nội dung quy định tại Điều 3 Thông tư này được thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Thông tư này quy định một số mức chi cụ thể như sau:
1. Chi khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Chi hoạt động thông tin tuyên truyền về Cuộc vận động: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
3. Chi tổ chức các đoàn kiểm tra, chỉ đạo, khảo sát; chi hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết thực hiện Cuộc vận động: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
4. Chi tổ chức tập huấn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng; chi hỗ trợ cán bộ tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Chi công tác học tập kinh nghiệm ở nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
6. Chi tạo lập dữ liệu đăng tải các hoạt động trên cổng/trang thông tin điện tử: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
7. Chi điều tra thống kê: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
8. Chi tiền xăng, xe đi vận động của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư: Khoán 12.000 đồng/km trên cơ sở bảng kê số kilomet thực tế đi vận động được Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư duyệt.
9. Các khoản chi như chi in ấn các ấn phẩm, sách, tranh ảnh, tài liệu tuyên truyền; chi làm phim, xây dựng video; triển lãm và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến thực hiện Cuộc vận động nhưng chưa có quy định về mức chi: Tham khảo giá thị trường đối với những công việc tương tự tại địa bàn thực hiện; có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong phạm vi dự toán đã được giao.
10. Chi đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã:
a) Kinh phí đảm bảo thực hiện Cuộc vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã mức thấp nhất là 20.000.000 đồng/năm/xã.
b) Đối với các xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020; địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020 (và cập nhật theo quy định hiện hành nếu có) mức thấp nhất là 25.000.000 đồng/năm/xã.
11. Chi hỗ trợ đối với Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động và các Phong trào được phát động ở địa phương:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí dự toán ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện hỗ trợ cho khu dân cư theo mức:
a) Khu dân cư có quy mô dân số dưới 700 hộ dân: Mức thấp nhất là 5.000.000 đồng/năm/khu dân cư.
b) Khu dân cư có quy mô dân số cứ tăng thêm 200 hộ dân thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/năm/khu dân cư so với định mức quy định tại Điểm a Khoản 11 Điều này.
c) Đối với các khu dân cư của các xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020; địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020 (và cập nhật theo quy định hiện hành nếu có): Ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, b Khoản 11 Điều này thì được bố trí thêm 1.000.000 đồng/năm/khu dân cư.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.TL.2.4. Nội dung chi; Điều 35.4.TL.2.5. Mức chi)
Điều 35.4.TT.6.5. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán
(Điều 5 Thông tư số 121/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)
Công tác lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho việc thực hiện Cuộc vận động tại các cấp thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật. Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số nội dung như sau:
1. Lập, chấp hành dự toán:
Hàng năm, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm lập dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện Cuộc vận động theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này và tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mỗi cấp, tổ chức chính trị - xã hội để trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
Hàng năm, Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư lập kế hoạch nội dung chi thực hiện Cuộc vận động gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổng hợp kinh phí thực hiện Cuộc vận động (bao gồm cả kinh phí của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và kinh phí của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư) gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp chung vào chi thường xuyên hàng năm để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, bố trí kinh phí hỗ trợ cho Ban công tác Mặt trận khu dân cư đảm bảo mức chi theo quy định tại Khoản 10, Khoản 11 Điều 4 của Thông tư này; đồng thời thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp biết và giám sát.
Việc phân bổ, chấp hành dự toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định tại Thông tư này; trong đó, khi phân bổ dự toán ghi rõ kinh phí thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
2. Quyết toán:
Kinh phí thực hiện Cuộc vận động được tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; của ngân sách địa phương (đối với nhiệm vụ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, kinh phí chi hỗ trợ đối với Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư) theo quy định.
Điều 35.4.TT.6.6. Tổ chức thực hiện
(Điều 6 Thông tư số 121/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)
1. Căn cứ mức chi quy định tại Thông tư này và khả năng nguồn ngân sách của địa phương: Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và đảm bảo theo quy định hiện hành.
2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chịu trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra việc cấp, quản lý, sử dụng kinh phí cho Cuộc vận động nhằm đảm bảo việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, nội dung, chế độ quy định và có hiệu quả thiết thực.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 35.4.TT.7.3. Nguồn kinh phí
(Điều 3 Thông tư số 35/2018/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2018)
Nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành, cụ thể:
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do ngân sách Trung ương bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh; Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện do ngân sách địa phương bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 35.4.TT.7.4. Nội dung chi
(Điều 4 Thông tư số 35/2018/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2018)
1. Chi hỗ trợ hoạt động hàng tháng cho Lãnh đạo Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Lãnh đạo Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh; Lãnh đạo Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện là đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm:
a) Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
b) Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh.
c) Trưởng ban và Phó Trưởng ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện.
2. Chi hội nghị, hội thảo.
3. Chi công tác phí.
4. Chi mua tài liệu, văn phòng phẩm.
5. Chi viết báo cáo và góp ý bằng văn bản.
6. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động tư vấn (nếu có).
Điều 35.4.TT.7.5. Mức chi
(Điều 5 Thông tư số 35/2018/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2018)
1. Mức chi hỗ trợ hoạt động hàng tháng cho Lãnh đạo Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Lãnh đạo Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh; Lãnh đạo Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện:
a) Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
- Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn: Bằng 1,2 lần mức lương cơ sở.
- Phó Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn: Bằng 1,0 lần mức lương cơ sở.
b) Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh:
- Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn: Bằng 1,0 lần mức lương cơ sở.
- Phó Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn: Bằng 0,8 lần mức lương cơ sở.
c) Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện:
- Trưởng Ban tư vấn: Bằng 0,15 lần mức lương cơ sở.
- Phó Trưởng Ban tư vấn: Bằng 0,1 lần mức lương cơ sở.
2. Mức chi hội nghị, hội thảo, công tác phí: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
3. Mức chi viết báo cáo và góp ý bằng văn bản: Tối đa 500.000 đồng/văn bản hoặc báo cáo.
4. Chi mua tài liệu, văn phòng phẩm, chi khác: Thanh toán theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, trong phạm vi kinh phí đã được giao.
Điều 35.4.TT.7.6. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động
(Điều 6 Thông tư số 35/2018/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2018)
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn và Ban tư vấn trực thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
Căn cứ vào khối lượng công việc hoạt động của Hội đồng tư vấn, Ban tư vấn các cấp; căn cứ chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư này, hàng năm Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn và Ban tư vấn trực thuộc, tổng hợp chung trong dự toán chi hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Việc phân bổ, giao dự toán kinh phí và quyết toán kinh phí của Hội đồng tư vấn và Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 35.4.TT.7.7. Tổ chức thực hiện
(Điều 7 Thông tư số 35/2018/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2018)
1. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại Khoản 1, 3 Điều 5 Thông tư này. Trường hợp cần thiết do yêu cầu công việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chi cao hơn nhưng không vượt quá 20% mức chi quy định tại Khoản 1, 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Trường hợp các địa phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp quyết định mức chi nhưng không vượt quá mức chi tối đa được quy định tại Khoản 1, 3 Điều 5 Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 35.4.LQ.39. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
(Điều 39 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ khi được cử vào Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phân công tham gia hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hoặc thực hiện các chương trình, dự án mà Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được giao; cung cấp thông tin, tài liệu khi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam yêu cầu.
3. Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc; hưởng ứng các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, tổ chức.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35.4.LQ.40. Hiệu lực thi hành
(Điều 40 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam số 14/1999/QH10 hết hiệu lực thi hành từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 35.4.LQ.41. Quy định chi tiết
(Điều 41 Luật số 75/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều 35.4.NĐ.1.22.
(Điều 22 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trái với nội dung Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định này.
Điều 35.4.NĐ.1.23.
(Điều 23 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2008)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 35.4.NL.1.2.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành ngày 24 tháng 4 năm 1996.
Điều 35.4.NL.1.3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Ban Thường trực, các ban, đơn vị liên quan của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết, Văn phòng Chính phủ, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm kiến nghị Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
Điều 35.4.NL.2.25. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 35.4.QĐ.1.6. Tổ chức thực hiện
(Điều 6 Quyết định số 76/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2013)
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2013.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 130/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện.
3. Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế ở địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cung cấp quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thực hiện; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam căn cứ vào dự toán ngân sách được giao quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhưng không vượt quá mức chi quy định tại Quyết định này.
Điều 35.4.QĐ.1.7. Trách nhiệm thi hành
(Điều 7 Quyết định số 76/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2013)
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 35.4.QĐ.2.6. Hiệu lực thi hành
(Điều 6 Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014)
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
Điều 35.4.QĐ.2.7. Trách nhiệm thi hành
(Điều 7 Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014)
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 35.4.TL.1.5. Tổ chức thực hiện
(Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT/BTC-MTTW, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2002)
- Cơ quan tài chính các cấp định kỳ và đột xuất tiến hành kiểm tra việc cấp, quản lý, sử dụng kinh phí, nhằm đảm bảo việc sử dụng kinh phí cho các cuộc vận động đúng mục đích, có hiệu quả thiết thực.
- Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính các cấp để kiểm tra hướng dẫn việc sử dụng kinh phí cho các cuộc vận động đúng nội dung và chế độ quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 71/1999/TTLT/BTC-MTTQTW ngày 11-6-1999 của Liên tịch Bộ Tài chính - Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị gửi về Bộ Tài chính và Ban thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để xem xét giải quyết.
Điều 35.4.TL.1.6. Tổ chức thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
Điều 35.4.TT.1.11. Tổ chức thực hiện
(Điều 11 Thông tư số 72/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2008)
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Điều 35.4.TT.2.6. Tổ chức thực hiện
(Điều 6 Thông tư số 91/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2012)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2012. Riêng đối với năm 2012 các Bộ, ngành, địa phương chủ động sắp xếp trong dự toán ngân sách năm 2012 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị ở Trung ương và các địa phương phản ánh kịp thời về Ban Chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 35.4.TL.2.7. Trách nhiệm thi hành
(Điều 7 Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)
1. Căn cứ vào Thông tư này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp đảm bảo kinh phí hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên phạm vi cả nước.
2. Các cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo các cấp; cơ quan chủ trì thực hiện thi đua, khen thưởng có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của Ban Chỉ đạo cấp dưới.
Điều 35.4.TL.2.8. Điều khoản thi hành
(Điều 8 Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và thay thế Thông tư liên tịch số 31/2006/TTLT/BTC-BVHTT ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa - Thông tin về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp.
2. Bãi bỏ các quy định hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện “Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT/BTC-MTTW ngày 10 tháng 01 năm 2002 của Liên Bộ Tài chính - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện “Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các cuộc vận động quyên góp do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động và Thông tư số 160/2010/TT-BTC ngày 19 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT/BTC-MTTW.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Điều 35.4.TT.3.7. Điều khoản thi hành
(Điều 7 Thông tư số 174/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Thông tư này bãi bỏ các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho cuộc vận động quyên góp đột xuất ủng hộ đồng bào khắc phục hậu quả thiên tai, trợ giúp quốc tế, theo chỉ đạo của Đảng, Chính phủ do Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT/BTC-MTTW ngày 10/01/2002 của Bộ Tài chính - Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thông tư số 160/2010/TT-BTC ngày 19/10/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT/BTC-MTTW của Bộ Tài chính và Ban Thường trực UBTWMTTQVN về công tác quản lý tài chính thực hiện "Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" và các cuộc vận động quyên góp do Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật đã dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị gửi về Bộ Tài chính và Ban thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để nghiên cứu và sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
Điều 35.4.TT.4.2. Điều khoản thi hành
(Điều 2 Thông tư số 104/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2015)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 08 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị gửi về Bộ Tài chính và Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để nghiên cứu và sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Điều 35.4.TT.5.8. Điều khoản thi hành
(Điều 8 Thông tư số 337/2016/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2017)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 35.4.TT.6.7. Hiệu lực thi hành
(Điều 7 Thông tư số 121/2017/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các nội dung chi và mức chi cho hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Ban công tác mặt ở khu dân cư thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” quy định tại Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được lồng ghép trong kinh phí thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để nghiên cứu, giải quyết.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.4.TL.2.4. Nội dung chi; Điều 35.4.TL.2.5. Mức chi)
Điều 35.4.TT.7.8. Điều khoản thi hành
(Điều 8 Thông tư số 35/2018/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2018)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 06 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTC-UBTWMTTQVN ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì được áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trường hợp khi triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?