NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 25.5.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về: Phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ; số lượng Phó chỉ huy trưởng, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ; mức hưởng chế độ phụ cấp các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ; định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ; điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bị ốm đau, bị tai nạn, chết.
Điều 25.5.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Công dân Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của Việt Nam.
2. Cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cư trú và hoạt động tại Việt Nam liên quan đến Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.TT.2.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết mục tiêu, công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp xã) trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; thi tốt nghiệp cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; chính sách đối với học viên, giáo viên cơ sở đào tạo, trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 25.5.TT.2.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
2. Các đối tượng khác trong nguồn quy hoạch sử dụng là những cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
a) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt;
b) Hạ sỹ quan, chiến sĩ quân đội đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;
c) Sĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động viên;
d) Cán bộ, đoàn viên thanh niên, đảng viên đang công tác tại cơ sở.
3. Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp huyện); Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh); Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, các nhà trường đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 25.5.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị quân đội thực hiện Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo (sau đây gọi chung là Đề án số Quyết định 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 25.5.TT.3.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 88/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
Các bộ, ngành Trung ương; chính quyền địa phương các cấp; các cơ quan, đơn vị quân đội có liên quan đến thực hiện Đề án số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 25.5.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định quản lý, sử dụng, thanh tra, kiểm tra và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.
Điều 25.5.TT.5.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 04/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.
2. Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ.
Điều 25.5.TT.7.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mối quan hệ công tác của ban chỉ huy quân sự cấp xã và ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.TT.7.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương; cơ quan quân sự địa phương các cấp; ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; đơn vị Dân quân tự vệ.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, bộ, ngành Trung ương, ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 25.5.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết khoản 2 Điều 27, khoản 3 Điều 28 Luật Dân quân tự vệ về chương trình, nội dung, thời gian, danh mục vật chất tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập cho Dân quân tự vệ; phân cấp tổ chức, cơ sở tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy và huấn luyện Dân quân tự vệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.27. Tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ; Điều 25.5.LQ.28. Huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho Dân quân tự vệ)
Điều 25.5.TT.8.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 69/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2020)
1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, lực lượng Dân quân tự vệ.
2. Cơ quan, đơn vị Quân đội có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức của Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập cho Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.TT.9.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.TT.9.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Các chức vụ chỉ huy và chiến sĩ Dân quân tự vệ, trừ trường hợp Dân quân tự vệ đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo của Quân đội, Dân quân tự vệ trong thời gian phối thuộc chiến đấu, phục vụ chiến đấu cho các đơn vị quân đội, các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ do sĩ quan quân đội đảm nhiệm.
2. Cơ quan, đơn vị Quân đội và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 25.5.LQ.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.
2. Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon,m, sóc, tổ dân phố, khu pkhối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức.
3. Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định cấp có thẩm quyền.
4. Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phave;ng.
5. Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.
<. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ là biện pháp bổ sung công dân trong độ tuổi chưa thực hiện nghĩa uân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên cho đơn vị Dân quân tự vệ.
7. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức là tổ chức được thành lập ở cơ quan, tổ chức để thực hiện c&o;ng t&aacutquốc phave;ng.
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không bao gồm Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được thành lập theo quy định của Luật Quốc phòng.
8. Công tác Dân quân tự vệ là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lýều hành về tổ chức x&c;y dựng lựcng, huấn luyện, đào tạo, hoạt động và bảo đảm cho Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.LQ.3. Vị trí, chức năng của Dân quân tự vệ
(Điều 3 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.13.LQ.27. Dân quân tự vệ)
Điều 25.5.LQ.4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Dân quân tự vệ
(Điều 4 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ huy cao nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; sự chỉ huy của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, người chỉ huy đơn vị quân đội.
2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ.
3. Xây dựng Dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp; tổ chức, biên chế của Dân quân tự vệ phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức; thuận tiện cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức.
Điều 25.5.LQ.5. Nhiệm vụ của Dân quân tự vệ
(Điều 5 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức.
2. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập.
4. Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật.
6. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.6.LQ.5. Trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy)
Điều 25.5.LQ.6. Thành phần của Dân quân tự vệ
(Điều 6 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Dân quân tự vệ tại chỗ.
2. Dân quân tự vệ cơ động.
3. Dân quân thường trực.
4. Dân quân tự vệ biển.
5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
Điều 25.5.LQ.7. Ngày truyền thống của Dân quân tự vệ
(Điều 7 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
Ngày 28 tháng 3 hằng năm là ngày truyền thống của Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.LQ.8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình
(Điều 8 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.13. Hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ)
Điều 25.5.LQ.9. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ
(Điều 9 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
c) Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
2. Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;
b) Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;
c) Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.NĐ.1.3. Phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ
(Điều 3 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quản lý:
a) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc doanh nghiệp có tiểu đoàn tự vệ; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc sở, ban, ngành và tương đương ở cấp tỉnh, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn;
b) Hải đội dân quân thường trực;
c) Đại đội pháo phòng không, pháo binh Dân quân tự vệ; tiểu đoàn tự vệ, hải đoàn tự vệ trong thời gian huấn luyện, hoạt động.
2. Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý:
a) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Đại đội pháo phòng không, pháo binh Dân quân tự vệ; tiểu đoàn tự vệ, hải đoàn tự vệ trừ thời gian huấn luyện, hoạt động;
c) Đơn vị dân quân thường trực của cấp huyện; đơn vị Dân quân tự vệ do cấp huyện tổ chức trong thời gian huấn luyện, hoạt động.
3. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức quản lý:
a) Đơn vị Dân quân tự vệ của cấp mình tổ chức;
b) Đơn vị Dân quân tự vệ do cấp trên tổ chức trừ thời gian huấn luyện, hoạt động.
4. Quân chủng Hải quân quản lý:
a) Đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp nhà nước có phương tiện, tàu thuyền hoạt động trên biển;
b) Đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp thuộc Quân chủng Hải quân.
5. Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội quản lý đơn vị tự vệ thuộc quyền.
Điều 25.5.LQ.10. Tiêu chuẩn, tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
(Điều 10 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
2. Việc tuyển chọn vào Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;
b) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn.
3. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được tuyển chọn vào đơn vị Dân quân tự vệ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 25.5.LQ.11. Tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình
(Điều 11 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;
đ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;
g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
h) Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
2. Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;
b) Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;
d) Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
đ) Người làm công tác cơ yếu.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 và các điểm a, b, d khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn vào Dân quân tự vệ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.LQ.12. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ
(Điều 12 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây:
a) Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;
d) Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an;
đ) Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
2. Đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết;
b) Bị khởi tố bị can;
c) Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ;
d) Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.LQ.13. Hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
(Điều 13 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Dân quân tự vệ đã phục vụ đủ thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
2. Công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nhưng còn trong độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đăng ký, quản lý để sẵn sàng mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.
3. Dân quân thường trực được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công nhận công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.LQ.8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình)
Điều 25.5.LQ.14. Các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ
(Điều 14 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức, huấn luyện, điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trái pháp luật.
2. Trốn tránh, chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
3. Giả danh Dân quân tự vệ.
4. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của Dân quân tự vệ.
6. Phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.11.LQ.5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ)
Điều 25.5.TT.5.3. Các hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 3 Thông tư số 04/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Sản xuất, tàng trữ, sử dụng, mua bán, vận chuyển trái phép, làm giả trang phục dân quân tự vệ.
2. Thuê, mượn, trao đổi, lợi dụng trang phục dân quân tự vệ để có hành vi trái với quy định của pháp luật.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.
4. Sử dụng trang phục dân quân tự vệ khi không làm nhiệm vụ.
5. Tự ý thay đổi kiểu dáng, màu sắc trang phục.
6. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng, tiêu chuẩn trang phục dân quân tự vệ.
Chương II
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 25.5.LQ.15. Tổ chức Dân quân tự vệ
(Điều 15 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Thôn tổ chức tổ, tiểu đội hoặc trung đội dân quân tại chỗ.
2. Cấp xã tổ chức trung đội dân quân cơ động. Cấp xã ven biển, đảo tổ chức trung đội dân quân cơ động và tiểu đội hoặc trung đội dân quân biển.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, cấp xã tổ chức khẩu đội cối, tổ hoặc tiểu đội dân quân trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; cấp xã trọng điểm về quốc phòng tổ chức tiểu đội hoặc trung đội dân quân thường trực.
3. Cơ quan, tổ chức tổ chức tiểu đội, trung đội, đại đội hoặc tiểu đoàn tự vệ. Cơ quan, tổ chức có phương tiện hoạt động trên biển tổ chức tiểu đội, trung đội, hải đội hoặc hải đoàn tự vệ.
4. Trên cơ sở tổ chức đơn vị Dân quân tự vệ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, cấp huyện tổ chức trung đội hoặc đại đội Dân quân tự vệ cơ động, trung đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, tiểu đội hoặc trung đội dân quân thường trực; cấp tỉnh tổ chức đại đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh; cấp tỉnh ven biển tổ chức hải đội dân quân thường trực.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy mô, tổ chức, biên chế đơn vị Dân quân tự vệ; quyết định cấp xã trọng điểm về quốc phòng.
Điều 25.5.LQ.16. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ
(Điều 16 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Khi thực hiện lệnh động viên cục bộ, tổng động viên;
b) Khi ban bố tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định kế hoạch, thẩm quyền quyết định mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.13.LQ.11. Động viên quốc phòng; Điều 25.13.LQ.19. Tổng động viên, động viên cục bộ)
Điều 25.5.LQ.17. Điều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp
(Điều 17 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
Doanh nghiệp được xem xét quyết định thành lập đơn vị tự vệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện;
2. Theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đề án, kế hoạch tổ chức Dân quân tự vệ của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
3. Đã hoạt động từ đủ 24 tháng trở lên;
4. Có số lượng người lao động đủ tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ để tổ chức ít nhất 01 tiểu đội tự vệ.
Điều 25.5.LQ.18. Hệ thống chỉ huy Dân quân tự vệ
(Điều 18 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Tư lệnh quân khu, Tư lệnh quân chủng, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh Cảnh sát biển, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh binh chủng, Tư lệnh binh đoàn.
4. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
5. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
6. Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội có tổ chức tự vệ.
7. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
8. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
9. Tiểu đoàn trưởng, Hải đoàn trưởng, Đại đội trưởng, Hải đội trưởng, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng đơn vị Dân quân tự vệ.
10. Thôn đội trưởng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.13.LQ.28. Chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ)
Điều 25.5.LQ.19. Chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
(Điều 19 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm:
a) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên;
b) Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó.
2. Các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm:
a) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn;
b) Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội;
c) Trung đội trưởng;
d) Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng;
đ) Thôn đội trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ.
Điều 25.5.LQ.20. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng
(Điều 20 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã. Thành phần Ban chỉ huy quân sự cấp xã bao gồm:
a) Chỉ huy trưởng là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị; trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và tiếp tục đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
b) Chính trị viên do Bí thư cấp ủy cấp xã đảm nhiệm;
c) Chính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;
d) Phó Chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
3. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng và kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã;
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
d) Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định của cấp có thẩm quyền;
đ) Đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc phòng địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Thôn đội trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy, chi bộ thôn lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở thôn; quản lý, chỉ huy trực tiếp dân quân thuộc quyền; phối hợp thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
5. Chính phủ quy định số lượng Phó Chỉ huy trưởng; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Điều 25.5.NĐ.1.4. Số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
(Điều 4 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau:
a) Đơn vị hành chính cấp xã loại 1, xã biên giới, ven biển, đảo được bố trí không quá 02 Phó chỉ huy trưởng. Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã trong số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
b) Đơn vị hành chính cấp xã không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bố trí 01 Phó chỉ huy trưởng.
2. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bố trí 01 Phó chỉ huy trưởng. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm không quá 02 Phó Chỉ huy trưởng theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Điều 25.5.NĐ.1.6. Trang phục, sao mũ, phù hiệu các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Dân quân tự vệ
(Điều 6 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Kiểu dáng, màu sắc, mẫu, tiêu chuẩn cấp phát, niên hạn trang phục, sao mũ, phù hiệu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Dân quân tự vệ được sử dụng trang phục khi làm nhiệm vụ.
Điều 25.5.TT.5.4. Nội dung quản lý
(Điều 4 Thông tư số 04/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Kiểu dáng, màu sắc quy định tại Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ; chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN/QS 1822:2014, Trang phục Dân quân tự vệ.
2. Hợp đồng kinh tế, quá trình sản xuất, cấp phát, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
3. Ngân sách bảo đảm trang phục dân quân tự vệ phân cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 25.5.TT.5.5. Trách nhiệm quản lý
(Điều 5 Thông tư số 04/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Bộ Tổng Tham mưu
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về trang phục dân quân tự vệ và phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tổng hợp nhu cầu, ngân sách bảo đảm trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo Cục Dân quân tự vệ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan sản xuất, cấp phát trang phục mẫu, thực hiện quản lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và phối hợp kiểm tra, giám sát, thanh tra việc sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.
2. Các quân khu
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về trang phục dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu;
b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị chức năng thuộc quyền tiếp nhận, cấp phát trang phục mẫu và sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo quy định;
c) Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan kiểm tra, giám sát, thanh tra việc sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
d) Báo cáo Bộ Tổng Tham mưu nhu cầu, kinh phí bảo đảm trang phục dân quân tự vệ và các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân thực hiện sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.
3. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị chức năng thuộc quyền tiếp nhận, cấp phát trang phục mẫu và quản lý việc sản xuất, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo quy định; kiểm tra, giám sát, thanh tra việc sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
c) Hợp đồng với doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để sản xuất trang phục dân quân tự vệ hoặc phân cấp cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện;
d) Cấp phát, chỉ đạo cấp phát và thu hồi trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ;
đ) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội báo cáo Bộ Tổng Tham mưu nhu cầu, kinh phí bảo đảm trang phục dân quân tự vệ và các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân thực hiện sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ;
Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo quân khu nhu cầu, kinh phí bảo đảm trang phục dân quân tự vệ; các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân thực hiện sản xuất và quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.
4. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị chức năng thuộc quyền tiếp nhận, cấp phát trang phục mẫu và quản lý việc sản xuất, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo quy định của Thông tư này;
c) Hợp đồng với doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để sản xuất trang phục dân quân tự vệ khi được phân cấp;
d) Cấp phát, chỉ đạo cấp phát và thu hồi trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan kiểm tra, giám sát và phối hợp thanh tra việc sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
e) Báo cáo cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh (Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh) nhu cầu, kinh phí bảo đảm trang phục dân quân tự vệ; các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân thực hiện sản xuất và quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.
5. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
b) Tiếp nhận, cấp phát, thu hồi và kiến nghị thu hồi trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì thực hiện, tổ chức kiểm tra và báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nhu cầu, kinh phí bảo đảm trang phục dân quân tự vệ và việc quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ trên địa bàn.
6. Ban Chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và chỉ huy đơn vị tự vệ
a) Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý về trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;
b) Nhận, cấp phát trang phục mẫu, tổ chức sản xuất, cấp phát, quản lý, sử dụng, thu hồi và kiến nghị thu hồi trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;
c) Ban Chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương chủ trì thực hiện, thường xuyên kiểm tra và báo cáo Bộ Tổng Tham mưu việc quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ;
d) Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban Chỉ huy quân sự) chủ trì thực hiện, tổ chức kiểm tra và báo cáo cơ quan quân sự địa phương trực tiếp quản lý, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cấp trên việc quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.
7. Trách nhiệm của dân quân tự vệ
a) Quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ;
b) Báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền khi phát hiện những vi phạm trong sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ;
c) Trường hợp trang phục bị mất, bị hỏng phải báo cáo kịp thời với người chỉ huy trực tiếp; xin cấp lại nếu có lý do chính đáng, không có lý do chính đáng phải bồi thường.
Điều 25.5.TT.5.6. Thời gian sử dụng trang phục
(Điều 6 Thông tư số 04/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Trang phục mùa đông sử dụng từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau.
2. Trang phục mùa hè sử dụng từ ngày 01 tháng 4 đến hết ngày 31 tháng 10 cùng năm.
3. Thời gian giao mùa tính trước và sau 15 ngày so với thời gian quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Đối với các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào (trừ các tỉnh Tây Nguyên) sử dụng trang phục mùa hè trong cả năm.
Điều 25.5.TT.5.7. Sử dụng trang phục của dân quân tự vệ
(Điều 7 Thông tư số 04/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Mang, mặc trang phục theo mùa
a) Trang phục đông
Cán bộ dân quân tự vệ: Mũ cứng hoặc mũ mềm có gắn sao mũ dân quân tự vệ; quần áo đông, caravat, áo ấm, bít tất, giày da màu đen hoặc giày vải;
Chiến sĩ dân quân tự vệ: Mũ cứng hoặc mũ mềm có gắn sao mũ dân quân tự vệ; quần, áo chiến sĩ, áo ấm, bít tất, giày vải.
b) Trang phục hè
Cán bộ dân quân tự vệ: Mũ cứng hoặc mũ mềm có gắn sao mũ dân quân tự vệ; quần áo hè, bít tất, giày da màu đen hoặc giày vải;
Chiến sĩ dân quân tự vệ: Mũ cứng hoặc mũ mềm có gắn sao mũ dân quân tự vệ; quần, áo chiến sĩ; bít tất, giày vải.
2. Mang, mặc trang phục hằng ngày
Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; dân quân tự vệ thường trực; cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời gian bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, tuần tra, canh gác, thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
3. Mang, mặc trang phục trong các ngày lễ
a) Các ngày lễ của đất nước; lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống, sự kiện chính trị của cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương, đơn vị vũ trang nhân dân
Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ sử dụng trang phục theo mùa được quy định tại Khoản 1 Điều này có đeo dải hoặc cuống Huân chương, Huy chương, do Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương trở lên quy định.
Trang phục dân quân tự vệ nam đeo dải hoặc cuống Huân chương, Huy chương trên ngực áo bên trái theo thứ tự hạng cao ở trên, hạng thấp ở dưới, mỗi hàng không quá 5 chiếc, mép trên cuống Huân chương, Huy chương hàng thứ nhất cao hơn mép trên nắp túi áo ngực 5 cm; đeo Huy hiệu trên ngực áo bên phải, cách mép trên nắp túi áo ngực 5 cm;
Trang phục dân quân tự vệ nữ đeo dải Huân chương, Huy chương trên ngực áo bên trái, theo thứ tự hạng cao ở trên, hạng thấp ở dưới, mỗi hàng không quá 5 chiếc, mép trên hàng thứ nhất cao ngang với mép trên cúc áo trên cùng hàng khuy giữa; đeo Huy hiệu trên ngực áo bên phải mép trên của Huy hiệu cao ngang với mép trên cúc áo trên cùng hàng khuy giữa;
b) Khối dân quân tự vệ tham gia diễu duyệt trong các ngày lễ của đất nước; kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống, sự kiện chính trị của cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương, đơn vị vũ trang nhân dân.
Khối trưởng, tổ quân kỳ dân quân tự vệ sử dụng trang phục quy định tại Điểm a Khoản này;
Khối dân quân tự vệ sử dụng trang phục dân tộc truyền thống, đầu quấn khăn hoặc đội mũ được gắn sao mũ dân quân tự vệ.
4. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng đơn vị tự vệ quy định việc sử dụng mũ cứng hoặc mũ mềm, trang phục dùng chung cho phù hợp với từng nhiệm vụ.
5. Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ được sử dụng trang phục dân quân tự vệ khi tham gia hoạt động nhân dịp những ngày lễ của đất nước, kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống, sự kiện chính trị của cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương, đơn vị vũ trang nhân dân.
Điều 25.5.TT.5.8. Thanh tra quốc phòng các cấp
(Điều 8 Thông tư số 04/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Tham mưu cho chỉ huy cùng cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan định kỳ hoặc đột xuất tiến hành thanh tra theo thẩm quyền việc sản xuất, quản lý, sử dụng, tiêu chuẩn, chất lượng trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết theo thẩm quyền việc khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống tham nhũng về sản xuất, quản lý, sử dụng, tiêu chuẩn, chất lượng trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị hoặc xử lý vi phạm đối với hành vi vi phạm về sản xuất, quản lý, sử dụng, tiêu chuẩn, chất lượng trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
Điều 25.5.TT.5.9. Kiểm tra
(Điều 9 Thông tư số 04/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
1. Thẩm quyền và phạm vi kiểm tra
a) Bộ Tổng Tham mưu chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiểm tra việc sản xuất, quản lý, sử dụng, tiêu chuẩn, chất lượng trang phục dân quân tự vệ trên phạm vi toàn quốc;
b) Cục Dân quân tự vệ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sản xuất, quản lý, sử dụng, tiêu chuẩn, chất lượng trang phục dân quân tự vệ trình Bộ Tổng Tham mưu phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Các tổng cục, quân chủng, binh chủng, binh đoàn, cơ quan, tổ chức có tự vệ; Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chủ trì hoặc tham gia kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sản xuất, quản lý, sử dụng, tiêu chuẩn, chất lượng trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
d) Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Bộ Quốc phòng phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, cơ quan, tổ chức liên quan tham gia kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sản xuất, sử dụng, chất lượng trang phục dân quân tự vệ.
2. Tổ chức đoàn kiểm tra
a) Đoàn kiểm tra của Bộ Quốc phòng do Tổng Tham mưu trưởng quyết định thành lập;
b) Đoàn kiểm tra của các cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều này do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra việc sản xuất và chất lượng trang phục dân quân tự vệ: Hợp đồng kinh tế, hồ sơ kỹ thuật; toàn bộ hoặc một trong các giai đoạn của quá trình sản xuất; chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm, thành phẩm theo TCVN/QS 1822:2014 về trang phục dân quân tự vệ; tiêu chuẩn kỹ thuật trang thiết bị đo lường, kiểm tra, thử nghiệm và các nội dung khác có liên quan của cơ sở sản xuất trang phục dân quân tự vệ.
b) Kiểm tra trách nhiệm quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 5 và Điều 6, 7 Thông tư này; kiểm tra chất lượng trang phục dân quân tự vệ đang sử dụng trong niên hạn theo tiêu chuẩn TCVN/QS 1822:2014.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của đoàn kiểm tra
a) Thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ đến đơn vị được kiểm tra trước ít nhất 15 ngày làm việc; kế hoạch kiểm tra đột xuất trước ít nhất 05 ngày làm việc;
b) Thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra, phúc tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Dân chủ, công khai, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức cá nhân được kiểm tra;
d) Thực hiện kiểm tra, phúc tra và kết luận đúng thẩm quyền; báo cáo và thông báo theo quy định.
Điều 25.5.TT.7.3. Mối quan hệ công tác của ban chỉ huy quân sự cấp xã
(Điều 3 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Quan hệ với đảng ủy (chi bộ) cấp xã là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã.
2. Quan hệ với chi ủy (chi bộ) quân sự cấp xã là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Quan hệ với ủy ban nhân dân cấp xã là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã.
4. Quan hệ với ban chỉ huy quân sự cấp huyện là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, chỉ huy về công tác quốc phòng, quân sự địa phương.
5. Quan hệ với công an, ban, ngành, đoàn thể cấp xã là quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác. Ban chỉ huy quân sự cấp xã chủ trì tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã.
6. Quan hệ với: Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; cơ quan, tổ chức chưa tổ chức tự vệ; đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn là quan hệ phối hợp, hiệp đồng thực hiện công tác quốc phòng, quân sự có liên quan.
7. Quan hệ với người chỉ huy đơn vị dân quân thuộc quyền là quan hệ chỉ đạo, chỉ huy.
Điều 25.5.TT.7.4. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chỉ huy trưởng
(Điều 4 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Tham mưu cho đảng ủy (chi bộ), chính quyền cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ;
b) Phối hợp với chính trị viên tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, chỉ huy về công tác quốc phòng, quân sự địa phương;
b) Quan hệ với đảng ủy (chi bộ) cấp xã và chi ủy (chi bộ) quân sự cấp xã là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã;
c) Quan hệ với chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã;
d) Quan hệ với chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ phối hợp công tác;
đ) Quan hệ với phó chỉ huy trưởng, chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới;
e) Quan hệ với trưởng công an và trưởng ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã là quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác. Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã chỉ huy thống nhất lực lượng vũ trang của cấp xã thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Quan hệ với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn cấp xã là quan hệ phối hợp, hiệp đồng liên quan công tác quốc phòng, quân sự;
h) Quan hệ với người chỉ huy đơn vị dân quân thuộc quyền quản lý là quan hệ cấp trên với cấp dưới. Quan hệ với người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ không thuộc quyền quản lý là quan hệ phối hợp công tác.
Điều 25.5.TT.7.5. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chính trị viên
(Điều 5 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Tham mưu và chịu trách nhiệm trước cấp trên, đảng ủy (chi bộ), chính quyền cấp xã về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã. Chủ trì về chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên; trực tiếp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã; cùng với chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã đề xuất nội dung, biện pháp lãnh đạo công tác quốc phòng, quân sự để đảng ủy (chi bộ) cấp xã quyết định.
2. Nhiệm vụ
a) Tham mưu, đề xuất để đảng ủy (chi bộ) cấp xã quyết định nội dung, biện pháp lãnh đạo mọi hoạt động của lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên về công tác quốc phòng, quân sự. Đề xuất với chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp huyện nội dung, biện pháp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị. Xây dựng kế hoạch và trực tiếp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên, trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã;
b) Tiến hành công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên ở cấp xã tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với Nhân dân, có bản lĩnh chính trị vững vàng; không có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa; sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; cùng với các ban, ngành, đoàn thể cấp xã tổ chức giáo dục quốc phòng và an ninh, động viên nhân dân tham gia xây dựng lực lượng vũ trang, củng cố nền quốc phòng toàn dân;
c) Tiến hành công tác tổ chức xây dựng đảng; xây dựng chi bộ quân sự (nếu có) trong sạch, vững mạnh, chăm lo xây dựng lực lượng nòng cốt chính trị trong dân quân, dự bị động viên; phát hiện và bồi dưỡng đối tượng để kết nạp đảng, kết nạp đoàn trong lực lượng dân quân và dự bị động viên. Xây dựng chi bộ sinh hoạt tạm thời trong lực lượng dân quân và dự bị động viên (nếu có) trong sạch, vững mạnh, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao;
d) Tiến hành công tác cán bộ; xây dựng các chức vụ chỉ huy dân quân, đội ngũ cán bộ dự bị động viên có đủ số lượng, chất lượng cao, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở địa phương trong mọi tình huống; phối hợp với các đơn vị khung động viên để sắp xếp, quản lý và tổ chức bồi dưỡng sĩ quan dự bị ở địa phương;
đ) Tiến hành công tác bảo vệ chính trị nội bộ; xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên trong sạch về chính trị, an toàn về mọi mặt; tuyên truyền, giáo dục lực lượng dân quân, dự bị động viên và nhân dân nâng cao cảnh giác, đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững an ninh chính trị ở địa phương;
e) Hướng dẫn lực lượng dân quân, dự bị động viên tiến hành công tác vận động quần chúng; tham gia thực hiện các phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quân đội và địa phương phát động, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, xây dựng địa bàn an toàn;
g) Tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên và chính sách hậu phương Quân đội; nghiên cứu, đề xuất với cấp trên hoàn thiện chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu phương Quân đội và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương;
h) Tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân, dự bị động viên, chuẩn bị và gọi công dân nhập ngũ, thực hiện nhiệm vụ động viên; xây dựng thôn, xã, phường, thị trấn chiến đấu; tổ chức phòng thủ dân sự và thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự khác ở cấp xã;
i) Tiến hành sơ kết, tổng kết công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với: Đảng ủy quân sự cấp huyện; ban chính trị thuộc ban chỉ huy quân sự cấp huyện là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương;
b) Quan hệ với chính trị viên, chủ nhiệm chính trị ban chỉ huy quân sự cấp huyện là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương;
c) Quan hệ với đảng ủy (chi bộ), chính quyền cấp xã và chi ủy (chi bộ) quân sự cấp xã là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã;
d) Quan hệ với chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ phối hợp công tác;
đ) Quan hệ với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn xã là quan hệ phối hợp công tác;
e) Quan hệ với người chỉ huy đơn vị dân quân thuộc quyền quản lý là quan hệ cấp trên với cấp dưới. Quan hệ với người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ không thuộc quyền quản lý là quan hệ phối hợp công tác.
Điều 25.5.TT.7.6. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của phó chỉ huy trưởng
(Điều 6 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Chịu trách nhiệm trước chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã về nhiệm vụ được phân công; thay thế chỉ huy trưởng khi được cấp có thẩm quyền giao.
2. Nhiệm vụ
a) Tham mưu, đề xuất với chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã về kế hoạch, nội dung, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Tổng hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, báo cáo với chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã theo quy định.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên;
b) Quan hệ với chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ phối hợp công tác;
c) Quan hệ với người chỉ huy đơn vị dân quân thuộc quyền quản lý là quan hệ cấp trên với cấp dưới. Quan hệ với người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ không thuộc quyền quản lý là quan hệ phối hợp công tác.
Điều 25.5.TT.7.7. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chính trị viên phó
(Điều 7 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Chịu trách nhiệm trước chính trị viên, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã về nhiệm vụ được phân công; thay thế chính trị viên khi được cấp có thẩm quyền giao.
2. Nhiệm vụ
Tham mưu, đề xuất và giúp chính trị viên, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã lập kế hoạch công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với chính trị viên, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên;
b) Quan hệ với phó chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ phối hợp công tác;
c) Quan hệ với người chỉ huy đơn vị dân quân thuộc quyền quản lý là quan hệ cấp trên với cấp dưới. Quan hệ với người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ không thuộc quyền quản lý là quan hệ phối hợp công tác.
Điều 25.5.TT.7.8. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của thôn đội trưởng
(Điều 8 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Tham mưu cho chi ủy (chi bộ) thôn lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở thôn.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ;
b) Thực hiện nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với chi ủy (chi bộ) thôn là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự ở thôn;
b) Quan hệ với trưởng thôn, người đứng đầu đoàn thể ở thôn là quan hệ phối hợp công tác;
c) Quan hệ với các chức vụ chỉ huy trong ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, chỉ huy;
d) Quan hệ với người chỉ huy đơn vị dân quân ở cấp xã, đơn vị Dân quân tự vệ thuộc cấp tỉnh, cấp huyện quản lý là quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác;
đ) Quan hệ với người chỉ huy, chiến sĩ đơn vị dân quân tại chỗ ở thôn là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới.
Điều 25.5.LQ.21. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
(Điều 21 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức được xem xét thành lập khi cơ quan, tổ chức có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Có đơn vị tự vệ của cơ quan, tổ chức.
2. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thành phần gồm Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chính trị viên là Bí thư hoặc Phó Bí thư cấp ủy cùng cấp, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó.
3. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
4. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng, công tác tự vệ và kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức; phối hợp thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
c) Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho tự vệ; chỉ huy tự vệ thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của các đơn vị tự vệ thuộc quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc phòng.
5. Chính phủ quy định số lượng Phó Chỉ huy trưởng; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
Điều 25.5.NĐ.1.5. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, đơn vị dân quân thường trực
(Điều 5 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Tiêu chuẩn, định mức cơ bản trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định trang thiết bị nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cho phù hợp.
3. Hằng ngày, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, đơn vị dân quân thường trực được cấp 01 số Báo Quân đội nhân dân.
Địa phương bảo đảm kinh phí mua báo cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, đơn vị dân quân thường trực; cơ quan, tổ chức bảo đảm kinh phí mua báo cho Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức mình.
Điều 25.5.TT.7.9. Mối quan hệ công tác của ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
(Điều 9 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Quan hệ với đảng ủy (chi bộ) cùng cấp là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức.
2. Quan hệ với người đứng đầu cơ quan, tổ chức (trường hợp chỉ huy trưởng là cấp phó của người đứng đầu) là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng, quân sự theo thẩm quyền.
3. Quan hệ với bộ tư lệnh quân khu, cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ngành dọc cấp trên là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng, quân sự theo thẩm quyền.
4. Quan hệ giữa ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức do cấp tỉnh quản lý đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã với ban chỉ huy quân sự cấp huyện, ban chỉ huy quân sự cấp xã và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan là quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác.
5. Quan hệ giữa ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức do cấp huyện quản lý đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn cấp xã với ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác.
Điều 25.5.TT.7.10. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chỉ huy trưởng
(Điều 10 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Tham mưu cho đảng ủy (chi bộ) và người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp (trường hợp chỉ huy trưởng là cấp phó của người đứng đầu) về công tác quốc phòng, quân sự theo thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 4 Điều 21 Luật Dân quân tự vệ;
b) Phối hợp với chính trị viên tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng tự vệ, dự bị động viên và thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức mình.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với đảng ủy (chi bộ) cùng cấp là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự theo thẩm quyền;
b) Quan hệ với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp (trường hợp chỉ huy trưởng là cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức) là quan hệ cấp dưới với cấp trên về công tác quốc phòng, quân sự;
c) Quan hệ với chỉ huy trưởng, chính ủy (chính trị viên) cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện là quan hệ chịu sự chỉ đạo, chỉ huy về công tác quốc phòng, quân sự;
d) Quan hệ với bộ tư lệnh quân khu, cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện nơi ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, ban chỉ huy quân sự ngành dọc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng, quân sự theo thẩm quyền;
đ) Quan hệ với chính trị viên ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp là quan hệ phối hợp công tác;
e) Quan hệ với phó chỉ huy trưởng, chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới;
g) Quan hệ với người chỉ huy đơn vị tự vệ ở địa phương thuộc lĩnh vực quản lý là quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự liên quan;
h) Quan hệ với người chỉ huy đơn vị tự vệ thuộc cơ quan, tổ chức mình là quan hệ chỉ đạo, chỉ huy.
Điều 25.5.TT.7.11. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chính trị viên
(Điều 11 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Tham mưu và chịu trách nhiệm trước cấp trên, đảng ủy (chi bộ), người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự. Chủ trì về chính trị trong lực lượng tự vệ, dự bị động viên; trực tiếp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng tự vệ, dự bị động viên và trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức; cùng với chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức đề xuất nội dung, biện pháp lãnh đạo công tác quốc phòng, quân sự để đảng ủy (chi bộ) cơ quan, tổ chức quyết định.
2. Nhiệm vụ
a) Tham mưu, đề xuất với đảng ủy (chi bộ) cùng cấp quyết định chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên. Xây dựng kế hoạch và trực tiếp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng tự vệ, dự bị động viên và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức;
b) Tiến hành công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; xây dựng lực lượng tự vệ, dự bị động viên của cơ quan, tổ chức tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và Nhân dân có bản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; phối hợp thực hiện công tác giáo dục quốc phòng và an ninh; động viên cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, củng cố nền quốc phòng toàn dân;
c) Xây dựng lực lượng nòng cốt chính trị, phát triển đảng viên, đoàn viên trong lực lượng tự vệ, dự bị động viên của cơ quan, tổ chức;
d) Đề xuất việc xây dựng các chức vụ chỉ huy đơn vị tự vệ, đội ngũ cán bộ dự bị động viên đủ số lượng, có chất lượng cao, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức trong mọi tình huống; phối hợp với các đơn vị dự bị động viên nhận nguồn tại cơ quan, tổ chức để sắp xếp, quản lý và tổ chức bồi dưỡng sĩ quan dự bị;
đ) Tiến hành công tác bảo vệ chính trị nội bộ, xây dựng lực lượng tự vệ, dự bị động viên trong sạch về chính trị, an toàn về mọi mặt; tuyên truyền, giáo dục lực lượng tự vệ, dự bị động viên và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nâng cao cảnh giác cách mạng, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững an ninh chính trị ở cơ quan, tổ chức;
e) Hướng dẫn lực lượng tự vệ, dự bị động viên tiến hành công tác vận động quần chúng, tham gia thực hiện các phòng trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quân đội và địa phương phát động, góp phần xây dựng cơ quan, tổ chức vững mạnh, xây dựng địa bàn an toàn;
g) Tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước đối với lực lượng tự vệ, dự bị động viên và chính sách hậu phương Quân đội; nghiên cứu, đề xuất với cấp trên hoàn thiện chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu phương Quân đội và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự;
h) Tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ, dự bị động viên; chuẩn bị và gọi công dân nhập ngũ, thực hiện nhiệm vụ động viên; hoạt động bảo vệ cơ quan, tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự khác được cấp có thẩm quyền giao;
i) Tiến hành sơ kết, tổng kết công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng tự vệ, dự bị động viên trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với đảng ủy (chi bộ) cùng cấp là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự theo thẩm quyền;
b) Quan hệ với chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp là quan hệ phối hợp công tác;
c) Quan hệ với chỉ huy trưởng, chính ủy (chính trị viên) cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện là quan hệ chịu sự chỉ đạo, chỉ huy về công tác quốc phòng, quân sự;
d) Quan hệ với phó chỉ huy trưởng, chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới;
đ) Quan hệ với đảng ủy (chi bộ), chính quyền địa phương cấp xã nơi đứng chân hoặc hoạt động là quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác.
Điều 25.5.TT.7.12. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của phó chỉ huy trưởng
(Điều 12 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Chịu trách nhiệm trước chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp về nhiệm vụ được phân công; thay thế chỉ huy trưởng khi được cấp có thẩm quyền giao.
2. Nhiệm vụ
a) Tham mưu, đề xuất với chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp về kế hoạch, nội dung, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, báo cáo với chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp theo quy định.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp là quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên;
b) Quan hệ với chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp là quan hệ phối hợp công tác.
Điều 25.5.TT.7.13. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chính trị viên phó
(Điều 13 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Chịu trách nhiệm trước chính trị viên, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp về nhiệm vụ được phân công; thay thế chính trị viên khi được cấp có thẩm quyền giao.
2. Nhiệm vụ
Tham mưu, đề xuất và giúp chính trị viên, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp lập kế hoạch công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện công tác quốc phòng, quân sự theo thẩm quyền.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với chính trị viên, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp là quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên;
b) Quan hệ với phó chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cùng cấp là quan hệ phối hợp công tác.
Điều 25.5.TT.7.14. Chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của tiểu đoàn trưởng, hải đoàn trưởng, đại đội trưởng, hải đội trưởng, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, khẩu đội trưởng
(Điều 14 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, đảng ủy (chi bộ), người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên cấp trên và cấp ủy (chi bộ) cấp mình về xây dựng, huấn luyện, hoạt động của đơn vị Dân quân tự vệ thuộc quyền.
2. Nhiệm vụ
a) Chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ thuộc quyền chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết lãnh đạo của đảng ủy (chi bộ), sự quản lý, điều hành của ủy ban nhân dân các cấp hoặc đảng ủy (chi bộ), người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chỉ thị, mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên theo phân cấp quản lý;
b) Nắm vững tình hình mọi mặt, lập kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện, hoạt động sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, phòng thủ dân sự và chế độ, chính sách của đơn vị Dân quân tự vệ thuộc quyền;
c) Đăng ký, quản lý, nắm tình hình chính trị, tư tưởng, trình độ, năng lực công tác của các chức vụ chỉ huy và chiến sĩ Dân quân tự vệ thuộc quyền;
d) Tiểu đoàn trưởng, hải đoàn trưởng, đại đội trưởng, hải đội trưởng phối hợp với chính trị viên cùng cấp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị cho đơn vị mình;
đ) Kiểm tra, phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo theo quy định.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với cấp ủy (chi bộ) cấp trên và cấp ủy (chi bộ) cùng cấp là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác Dân quân tự vệ;
b) Quan hệ với cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức theo phân cấp quản lý là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, chỉ huy, quản lý điều hành về công tác Dân quân tự vệ;
c) Quan hệ với người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên cấp trên là quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên;
d) Quan hệ với chính trị viên đơn vị Dân quân tự vệ cùng cấp là quan hệ phối hợp công tác;
đ) Quan hệ với cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn là quan hệ phối hợp công tác;
e) Quan hệ với chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ thuộc quyền là quan hệ cấp trên và cấp dưới.
Điều 25.5.TT.7.15. Chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của chính trị viên tiểu đoàn, hải đoàn, đại đội, hải đội
(Điều 15 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp ủy (chi bộ), người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên cấp trên và cấp ủy (chi bộ) cấp mình về công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động của đơn vị Dân quân tự vệ thuộc quyền.
2. Nhiệm vụ
a) Lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự điều hành của ủy ban nhân dân các cấp hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chỉ thị, mệnh lệnh của người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên cấp trên;
b) Nắm vững tình hình mọi mặt; chủ trì, phối hợp với người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ cùng cấp lập kế hoạch công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động của Dân quân tự vệ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác đảng, công tác chính trị, báo cáo theo quy định.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với cấp ủy (chi bộ) cấp trên và cấp ủy (chi bộ) cấp mình là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác Dân quân tự vệ;
b) Quan hệ với người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên cấp trên là quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên;
c) Quan hệ với cơ quan chính trị của cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện là quan hệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác đảng, công tác chính trị;
d) Quan hệ với ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức theo phân cấp quản lý là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, chỉ huy, quản lý điều hành về công tác đảng, công tác chính trị;
đ) Quan hệ với người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ cùng cấp là quan hệ phối hợp công tác;
e) Quan hệ với cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn là quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác;
g) Quan hệ với người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ thuộc quyền là quan hệ cấp trên với cấp dưới.
Điều 25.5.TT.7.16. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của phó tiểu đoàn trưởng, phó hải đoàn trưởng, phó đại đội trưởng, phó hải đội trưởng
(Điều 16 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Chịu trách nhiệm trước người chỉ huy, chính trị viên đơn vị Dân quân tự vệ cùng cấp về nhiệm vụ được phân công; thay thế người chỉ huy khi được giao.
2. Nhiệm vụ
a) Tham mưu, đề xuất với người chỉ huy, chính trị viên đơn vị Dân quân tự vệ cùng cấp về kế hoạch, nội dung, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Tổng hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và báo cáo với người chỉ huy, chính trị viên đơn vị Dân quân tự vệ cùng cấp.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với người chỉ huy, chính trị viên đơn vị Dân quân tự vệ cùng cấp là quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên;
b) Quan hệ với chính trị viên phó đơn vị Dân quân tự vệ cùng cấp là quan hệ phối hợp công tác.
Điều 25.5.TT.7.17. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chính trị viên phó tiểu đoàn, hải đoàn, đại đội, hải đội
(Điều 17 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chức trách
Chịu trách nhiệm trước chính trị viên, người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ cùng cấp về nhiệm vụ được phân công; thay thế chính trị viên khi được giao.
2. Nhiệm vụ
Tham mưu, đề xuất và giúp chính trị viên, người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ cùng cấp lập kế hoạch công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động của đơn vị Dân quân tự vệ thuộc quyền.
3. Mối quan hệ công tác
a) Quan hệ với chính trị viên, người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ cùng cấp là quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên;
b) Quan hệ với phó tiểu đoàn trưởng, phó hải đoàn trưởng, phó đại đội trưởng, phó hải đội trưởng là quan hệ phối hợp công tác; đối với cấp phó thuộc quyền quản lý là mối quan hệ cấp trên và cấp dưới;
c) Quan hệ với trung đội trưởng, tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, khẩu đội trưởng thuộc quyền là quan hệ cấp trên và cấp dưới.
Điều 25.5.LQ.22. Thẩm quyền thành lập, giải thể đơn vị Dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
(Điều 22 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Thẩm quyền thành lập đơn vị Dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, trừ đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp quân đội được quy định như sau:
a) Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định thành lập đại đội Dân quân tự vệ pháo phòng không, đại đội Dân quân tự vệ pháo binh;
b) Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định thành lập tiểu đoàn tự vệ; hải đội Dân quân tự vệ, hải đội dân quân thường trực; hải đoàn Dân quân tự vệ;
c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định thành lập đại đội tự vệ, đại đội dân quân cơ động; trung đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh; trung đội Dân quân tự vệ biển; tiểu đội, trung đội dân quân thường trực;
d) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định thành lập trung đội Dân quân tự vệ cơ động; tiểu đội, trung đội Dân quân tự vệ tại chỗ; khẩu đội Dân quân tự vệ pháo binh; tổ, tiểu đội dân quân trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; tiểu đội Dân quân tự vệ biển;
đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã quyết định thành lập tổ dân quân tại chỗ sau khi báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định thành lập;
e) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập thì có quyền quyết định giải thể đơn vị Dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền thành lập đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp quân đội; trình tự, thủ tục thành lập, giải thể đơn vị Dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
Điều 25.5.LQ.23. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
(Điều 23 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Thẩm quyền bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, trừ chức vụ chỉ huy tự vệ trong doanh nghiệp quân đội được quy định như sau:
a) Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy tiểu đoàn, hải đoàn Dân quân tự vệ;
b) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đại đội, hải đội Dân quân tự vệ; Tư lệnh Quân chủng Hải quân quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy hải đội tự vệ thuộc quyền quản lý;
c) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định bổ nhiệm Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng và Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ;
d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
2. Miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ khi thay đổi vị trí công tác, thay đổi tổ chức mà không còn biên chế chức vụ đang đảm nhiệm hoặc không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện thực hiện chức vụ hiện tại;
b) Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm chức vụ đó.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ tại Điều này và thẩm quyền bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp quân đội; quy định sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ trong trường hợp cần thiết.
Điều 25.5.LQ.24. Trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ
(Điều 24 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
Các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Dân quân tự vệ được cấp phát, sử dụng trang phục, sao mũ, phù hiệu theo quy định của Chính phủ.
Điều 25.5.TT.10.1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng: TCVN/QS 1822:2021, Trang phục Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.LQ.25. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho Dân quân tự vệ
(Điều 25 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Dân quân tự vệ được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc trang bị, đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của Dân quân tự vệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.11.LQ.18. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng; Điều 39.11.LQ.55. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ)
Chương III
ĐÀO TẠO CHỈ HUY TRƯỞNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ; TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁC CHỨC VỤ CHỈ HUY; HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 25.5.LQ.26. Đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
(Điều 26 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải được đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở trình độ trung cấp, cao đẳng hoặc đại học tại nhà trường quân đội.
Điều 25.5.TT.1.1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trình độ cao đẳng và đại học ngành quân sự cơ sở.
Điều 25.5.TT.2.3. Sức khỏe
(Điều 3 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
Tuyển sinh người có sức khỏe loại 1, 2, 3 về chiều cao, cân nặng có thể xét đến sức khỏe loại 4, 5, 6 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2006/TTLT-BYT-BQP ngày 20 tháng 11 năm 2006 của liên Bộ Y tế-Bộ Quốc phòng.
Điều 25.5.TT.2.4. Độ tuổi tính đến năm tuyển sinh
(Điều 4 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Đào tạo từ nguồn: không quá 31 tuổi.
2. Đào tạo liên thông: Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở lên trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở, từ trên 22 tuổi đến 45 tuổi; trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở trên 24 tuổi đến 45 tuổi.
3. Học viên nghỉ học tạm thời, quy định tại điểm d, khoản 1, Phần IV, Điều 1 Đề án, trở lại học tiếp, độ tuổi như quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 25.5.TT.2.5. Tuyển sinh vừa làm vừa học
(Điều 5 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Đối tượng tuyển sinh quy định tại khoản 2, phần II Điều 1 Đề án, là cán bộ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã đương chức, đủ điều kiện đào tạo liên thông, do tính chất công việc, độ tuổi, hoàn cảnh gia đình và các lý do khác, có nguyện vọng và được Ban tuyển sinh quân sự các cấp xét dự tuyển hình thức đào tạo vừa làm vừa học.
2. Học viên nghỉ học tạm thời, quy định tại điểm d, khoản 1, Phần IV, Điều 1 Đề án, trở lại học tiếp, độ tuổi không quá 43 tuổi với đào tạo liên thông vừa làm, vừa học từ trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở lên trình độ đại học ngành quân sự cơ sở.
Điều 25.5.TT.2.6. Chỉ tiêu tuyển sinh
(Điều 6 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Để đạt được mục tiêu Đề án, hàng năm Bộ Quốc phòng giao chỉ tiêu tuyển sinh trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở cho các quân khu, địa phương và chỉ tiêu đào tạo tại các nhà trường.
2. Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh được giao và nhu cầu đào tạo cán bộ quân sự cấp xã theo quy hoạch, kế hoạch cán bộ quân sự cấp xã của các địa phương để giao chỉ tiêu tuyển sinh ngành quân sự cơ sở cho các địa phương; Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện việc tuyển sinh ngành quân sự cơ sở để bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cán bộ quân sự cấp xã đào tạo tại các trường theo quy định.
Điều 25.5.TT.2.7. Tổ chức tuyển sinh
(Điều 7 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Ban tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng hàng năm giúp Bộ Quốc phòng ban hành thông tư hướng dẫn các địa phương, đơn vị việc tuyển sinh quân sự, trong đó có tuyển sinh đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo mục tiêu của Đề án.
2. Ban tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, Ban tuyển sinh quân sự cấp huyện giúp ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tuyển sinh ngành quân sự theo quy định, bảo đảm nghiêm túc, chất lượng. Đặc biệt chú ý đối tượng tuyển sinh phải trong quy hoạch nguồn cán bộ quân sự cấp xã, được cấp ủy cấp xã xác nhận cử đi đào tạo và sử dụng sau đào tạo; được ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách số trúng tuyển và cử đi đào tạo hàng năm.
3. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tập trung thí sinh có giấy gọi nhập học về Bộ chỉ huy quân sự tỉnh để tổ chức quán triệt, giao nhiệm vụ và đưa về các nhà trường bàn giao chặt chẽ, chu đáo.
Điều 25.5.TT.2.8. Cơ sở giáo dục
(Điều 8 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Trường Đại học Trần Quốc Tuấn (Trường sĩ quan Lục quân 1) đào tạo trình độ đại học ngành quân sự cơ sở, liên kết đào tạo trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở với Trường Quân sự Quân khu 1, 2, 3, 4 và Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Trường Đại học Nguyễn Huệ (Trường sĩ quan Lục quân 2) đào tạo trình độ đại học ngành quân sự cơ sở, liên kết đào tạo trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở với Trường Quân sự Quân khu 5, 7, 9.
2. Trường Sĩ quan Lục quân 2 và trường quân sự các quân khu, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội từng bước chuẩn bị đầy đủ các mặt bảo đảm, để đủ điều kiện đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định mở mã ngành đào tạo trình độ đại học ngành quân sự cơ sở tại Trường Sĩ quan Lục quân 2, đào tạo trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở tại trường quân sự các quân khu và Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
3. Trường quân sự các quân khu và Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội khi được cấp có thẩm quyền quyết định đào tạo trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở thì trực tiếp liên kết các trường đại học, cao đẳng khác trên cùng địa bàn để đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy tập trung, liên thông và vừa làm, vừa học.
4. Trên cơ sở tổ chức biên chế đội ngũ cán bộ, giáo viên, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên, hạ sĩ quan chiến sĩ hiện có và nhiệm vụ đào tạo để các nhà trường điều chỉnh, bố trí đội ngũ cán bộ, giáo viên, phục vụ hoàn thành nhiệm vụ đào tạo cán bộ quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở được Bộ Quốc phòng giao;
5. Sử dụng thao trường, bãi tập, giảng đường, các trang, thiết bị hiện có của các nhà trường để bảo đảm cho việc đào tạo cán bộ quân sự cấp xã; từng bước nhà trường có kế hoạch đầu tư, nâng cấp, thay thế các trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu đào tạo các đối tượng báo cáo Bộ Quốc phòng.
Điều 25.5.TT.2.9. Đào tạo vừa làm, vừa học
(Điều 9 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Áp dụng cho hình thức đào tạo liên thông, người học đang công tác, vừa làm, vừa học; được tổ chức từ năm học 2013 trở đi, sau khi tổ chức các hình thức đào tạo theo Đề án đã ổn định.
2. Thời gian đào tạo
Mỗi năm học tập trung từ 2 đến 3 kỳ, mỗi kỳ ít nhất 2 tháng; thời gian hoàn thành chương trình dài hơn so với chương trình đó ở cùng trình độ chính quy từ nửa năm đến 1 năm.
Ví dụ: Đào tạo hình thức vừa làm, vừa học từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự trở lên trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở; thời gian đào tạo chính quy, tập trung là 18 tháng thì đào tạo vừa làm, vừa học cùng một chương trình đó thời gian phải 24 tháng đến 36 tháng.
3. Tổ chức đào tạo
a) Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2 tổ chức đào tạo hình thức vừa làm, vừa học trình độ đại học ngành quân sự cơ sở tại trường;
b) Trường Sĩ quan Lục quân 1, liên kết đào tạo vừa làm, vừa học trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở với Trường quân sự các Quân khu 1, 2, 3, 4 và Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Trường Sĩ quan Lục quân 2 liên kết đào tạo vừa làm, vừa học trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở với trường quân sự các quân khu 5, 7, 9.
Điều 25.5.TT.2.10. Thời gian đào tạo, văn bằng được cấp, kiểm tra, thi học phần, môn học, xếp loại học tập, thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
(Điều 10 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
Thực hiện theo Quy chế đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở, ban hành kèm theo Thông tư số 107/2010/TT-BQP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 25.5.TT.2.11. Quản lý học viên
(Điều 11 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Các trường tổ chức cán bộ khung quản lý học viên đào tạo ngành quân sự cơ sở như khung quản lý học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu binh chủng hợp thành cấp phân đội, có cán bộ khung quản lý học viên đến trung đội, cán bộ tiểu đội trưởng do học viên kiêm nhiệm;
2. Quản lý, rèn luyện học viên đào tạo ngành quân sự cơ sở cơ bản thực hiện đầy đủ các chế độ quy định như học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu binh chủng hợp thành cấp phân đội, để khi ra trường đủ điều kiện được phong quân hàm sĩ quan dự bị và làm công tác quản lý lực lượng dự bị ở cơ sở; các chế độ khác nhà trường nghiên cứu để vận dụng cho phù hợp.
Điều 25.5.TT.2.12. Hợp đồng đào tạo
(Điều 12 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Sau khi học viên có giấy gọi nhập học, cơ sở trực tiếp giáo dục và địa phương tiến hành ký hợp đồng đào tạo, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được thể hiện trong hợp đồng theo mẫu quy định; hợp đồng được Hiệu trưởng nhà trường và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền ký.
2. Kinh phí chi trả phí đào tạo được địa phương thanh toán từ 1 đến 2 lần cho nhà trường trong năm; năm thứ nhất chậm nhất sau 30 ngày học viên nhập học, các năm tiếp theo thanh toán lần 1 trước 30 tháng 01 và lần 2 trước 30 tháng 9 trong năm; trường hợp sau thời gian trên địa phương chưa thực hiện hợp đồng thì phải có sự thỏa thuận được nhà trường đồng ý chấp thuận, quá thời gian thỏa thuận hợp đồng chưa thực hiện, thì nhà trường đơn phương chấm dứt hợp đồng, trả học viên về địa phương, địa phương phải thanh toán khoản phí đào tạo trong thời gian học viên đã học.
3. Kinh phí địa phương chi trả phí đào tạo cho nhà trường gồm:
a) Bảo đảm lương, phụ cấp;
b) Bảo đảm phụ cấp đi đường;
c) Bảo đảm tiền tàu, xe;
d) Bảo đảm tiền ăn cơ bản, ăn thêm ngày lễ, ngày tết, bù giá gạo;
đ) Bảo đảm điện, nước sinh hoạt;
e) Bảo đảm y tế;
g) Bảo đảm đồ dùng, dụng cụ sinh hoạt;
h) Bảo đảm trang phục cá nhân và trang phục dùng chung;
i) Bảo đảm chi các khoản phát sinh cần thiết, hợp lý khác trên cơ sở thống nhất cơ sở đào tạo với địa phương.
Điều 25.5.TT.2.13. Bảo đảm lương, phụ cấp các khoản hỗ trợ
(Điều 13 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã trong thời gian đào tạo được tính thời gian công tác liên tục; các đối tượng khác có thời gian đào tạo từ 1 năm trở lên không tiếp tục học tập có lý do chính đáng được nhà trường và ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi học viên đi đào tạo chấp nhận thì được tính hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt;
2. Trong thời gian học được hưởng nguyên lương và các chế độ phụ cấp, do ngân sách địa phương bảo đảm. Học viên hưởng chế độ phụ cấp đã bằng, hoặc chưa bằng 0,5 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức thì được địa phương hỗ trợ phụ cấp, mức khởi điểm bằng 0,5 mức lương tối thiểu và tăng dần theo từng năm:
a) Năm thứ 2 bằng 0,52 mức lương tối thiểu (0,53 đối với học viên đạt kết quả học tập loại giỏi);
b) Năm thứ 3 bằng 0,53 mức lương tối thiểu (0,54 đối với học viên đạt kết quả học tập loại giỏi);
c) Năm thứ 4 bằng 0,54 mức lương tối thiểu (0,55 đối với học viên đạt kết quả học tập loại giỏi);
3. Được hỗ trợ tiền ăn, tiền ăn thêm ngày lễ, ngày tết bằng mức tiền ăn của học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu binh chủng hợp thành cấp phân đội; được hỗ trợ tiền bảo hiểm xã hội;
4. Được hỗ trợ phương tiện hoặc tiền tàu xe một lần đi, về trong một năm;
5. Được bảo đảm nơi ăn, ở, tài liệu, giáo trình, văn phòng phẩm và bảo đảm các điều kiện học tập sinh hoạt khác như các đối tượng đào tạo trong trường.
6. Học viên đã tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì trong thời gian học tập được tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách địa phương bảo đảm; học viên chưa tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được mua bảo hiểm y tế bằng ngân sách nhà nước; học viên trong thời gian đào tạo bị ốm, bị tai nạn, bị chết, bị thương, hy sinh thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Dân quân tự vệ;
Điều 25.5.TT.2.14. Bảo đảm trang phục
(Điều 14 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Tiêu chuẩn:
a) Thực hiện theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
b) Ngoài trang phục trên cứ 6 tháng được cấp 01 bộ quần áo lót, 01 khăn mặt; được cấp trang phục dùng chung và trang phục dã ngoại do ngân sách địa phương bảo đảm gồm: Chăn, màn, chiếu, ba lô, áo ấm, quần áo dã ngoại kiểu dáng, chất liệu như quân trang của chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam hoặc tương đương riêng áo ấm là trang phục dân quân tự vệ nòng cốt; thời hạn sử dụng trang phục 4 năm, riêng chiếu cói thời hạn sử dụng 18 tháng.
2. Học viên tự bảo đảm
Ngoài các trang phục quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này, các đồ dùng sinh hoạt cá nhân khác do cá nhân sử dụng tiền phụ cấp hàng tháng để bảo đảm. Để thống nhất, tiện quản lý, rèn luyện, việc mua sắm do đơn vị tổ chức trừ vào tiền phụ cấp của học viên.
3. Thu hồi trang phục
a) Trang phục dân quân tự vệ nòng cốt được thu hồi trong các trường hợp học viên bị kỷ luật đuổi học thì địa phương thu lại trang phục dùng chung được cấp;
b) Trước khi trả phải được giặt sạch sẽ, trả đúng kiểu, loại, nếu mất hoặc trả thiếu phải bồi thường theo giá hiện hành;
c) Toàn bộ trang phục được cấp, khi học viên hoàn thành khóa đào tạo hoặc thôi học vì lý do chính đáng thì được mang về toàn bộ trang phục dân quân tự vệ được cấp.
Điều 25.5.TT.2.15. Đối với học viên
(Điều 15 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã khi được bổ nhiệm từ nhiệm kỳ năm 2011 trở đi đều phải có trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên hoặc đang đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở. Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở từ năm 2011 trở đi là tiêu chuẩn cơ bản bắt buộc đối với cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã; là tiêu chí để xem xét, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
2. Cán bộ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã là nguồn trong quy hoạch có đủ điều kiện, phù hợp với các loại hình đào tạo chính quy, đào tạo liên thông mà không thực hiện nhiệm vụ đào tạo thì địa phương có thể bổ sung quy hoạch, chậm nhất sau 18 tháng cử cán bộ khác có trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở thay thế.
3. Đối với cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã do tuổi đời vượt quá quy định tại điểm c, khoản 2, mục II Đề án thì hàng năm được bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
4. Học viên tốt nghiệp ra trường, nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được phong, thăng quân hàm sỹ quan dự bị theo Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
5. Cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã tốt nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở được bố trí sử dụng tại cơ sở cử đi đào tạo hoặc do yêu cầu công tác cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cần bố trí làm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã khác trong huyện thì Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trao đổi, thống nhất với Phòng Nội vụ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; trường hợp cần điều động trong địa bàn tỉnh thì Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thành phố Hà Nội trao đổi, thống nhất với Sở Nội vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
6. Học viên trong thời gian đào tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ sở đào tạo khen thưởng theo các văn bản quy phạm pháp luật về khen thưởng.
7. Học viên trong thời gian đào tạo vi phạm kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm, cơ sở đào tạo quyết định hình thức kỷ luật theo quy chế đào tạo hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; khi học viên có quyết định buộc thôi học, cơ sở đào tạo thông báo trả về cấp xã nơi học viên có hộ khẩu thường trú; việc bố trí sử dụng, hay không sử dụng, theo từng trường hợp cụ thể, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
8. Mức bồi hoàn, cách tính bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Học viên phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo, trong các trường hợp:
a) Bị kỷ luật buộc thôi học hoặc tự thôi học không có lý do chính đáng;
b) Không chấp hành sự phân công công tác của cấp có thẩm quyền;
c) Bị kỷ luật không được phân công công tác sau khi tốt nghiệp hoặc bị thôi việc trong thời gian đang chấp hành sự phân công công tác.
Điều 25.5.TT.2.16. Bộ Tổng tham mưu
(Điều 16 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trong và ngoài quân đội giúp Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo đào tạo, chỉ đạo các cơ quan, địa phương, đơn vị hàng năm tuyển sinh, tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở để đạt mục tiêu Đề án; chỉ đạo các quân khu, nhà trường triển khai đào tạo, sơ kết, tổng kết năm học, giai đoạn báo cáo Bộ Quốc phòng và Chính phủ; phối hợp với cơ quan chức năng của các bộ, ngành Trung ương và các quân khu, địa phương nghiên cứu, đề xuất với Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng có chủ trương, chính sách đồng bộ để nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học từ năm 2011 đến năm 2020 trên phạm vi toàn quốc.
2. Chỉ đạo các cơ quan
a) Cục Dân quân tự vệ
- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo đào tạo, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng và cơ quan chức năng các bộ, ngành liên quan chỉ đạo các quân khu, địa phương thực hiện tốt công tác tuyển sinh theo quy chế của Bộ Quốc phòng, nắm kết quả đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở và sử dụng cán bộ quân sự cấp xã sau đào tạo;
- Phối hợp với Cục Nhà trường và các cơ quan liên quan giúp Ban Chỉ đạo đào tạo tổ chức tập huấn cán bộ, giáo viên Trường sĩ quan Lục quân 1, 2 và Trường quân sự các quân khu, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thành phố Hà Nội về đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các quân khu, Trường sĩ quan Lục quân 1, 2, Trường quân sự các quân khu, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổ chức đào tạo theo Đề án Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng và Thủ tướng Chính phủ tiến hành sơ kết, tổng kết nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở để nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
b) Cục Nhà trường
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan giúp Bộ Quốc phòng và Ban Chỉ đạo đào tạo, chỉ đạo, hướng dẫn Ban Tuyển sinh quân sự các cấp thực hiện công tác tuyển sinh đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo Đề án Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan theo dõi, chỉ đạo các trường tổ chức đào tạo theo Pháp luật về giáo dục và quy chế đào tạo; đề xuất với Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo mở mã ngành đào tạo trình độ đại học ngành quân sự cơ sở cho Trường Sĩ quan Lục quân 2, đào tạo trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở tại Trường quân sự các quân khu và Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ban Chỉ đạo đào tạo đánh giá kết quả đào tạo sơ kết, tổng kết năm học, giai đoạn; đề xuất với Bộ Quốc phòng, Chính phủ về chức năng nhiệm vụ, chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên các nhà trường trực tiếp quản lý và giảng dạy trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
c) Cục Quân lực
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ hướng dẫn các nhà trường trên cơ sở tổ chức, biên chế hiện có, điều chỉnh về tổ chức biên chế cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý và đội ngũ giáo viên giảng dạy của các nhà trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở;
- Phối hợp với các cơ quan giúp Ban Chỉ đạo đào tạo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; đề xuất với Bộ Quốc phòng, Chính phủ về tổ chức biên chế, bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Trường sĩ quan Lục quân 1, 2, Trường quân sự các quân khu, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội làm nhiệm vụ đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo Đề án.
Điều 25.5.TT.2.17. Tổng cục Chính trị
(Điều 17 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
Chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn Trường sĩ quan Lục quân 1, 2, trường quân sự các quân khu, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, làm tốt công tác đảng, công tác chính trị đối với các khóa đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; thành lập tổ chức Đảng, phát triển đảng viên mới trong thời gian đào tạo; xét, duyệt phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cho học viên tốt nghiệp đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
Điều 25.5.TT.2.18. Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
(Điều 18 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thuộc quân khu xây dựng kế hoạch (đề án) báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện nhiệm vụ tuyển sinh; bảo đảm ngân sách địa phương chi cho đào tạo; hợp đồng với các nhà trường đào tạo, theo dõi kết quả đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ sau đào tạo.
2. Chỉ đạo Trường quân sự quân khu, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội điều chỉnh, sắp xếp tổ chức biên chế, hiện có, củng cố, bổ sung cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ quân sự cấp xã;
3. Chỉ đạo Trường quân sự các quân khu 1, 2, 3, 4 và Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội liên kết với Trường sĩ quan Lục quân 1; Trường quân sự Quân khu 5, 7, 9 liên kết với Trường sĩ quan Lục quân 2 tổ chức đào tạo cán bộ quân sự cấp xã trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở theo Đề án của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời từng bước chuẩn bị về mọi mặt để đủ điều kiện mở mã ngành đào tạo cán bộ quân sự cấp xã trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở tại trường.
4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, thành phố thuộc quân khu tổ chức xét tuyển, cử tuyển đưa thí sinh trúng tuyển đến cơ sở đào tạo theo quy định của Bộ Quốc phòng để nhập học; phối hợp với các nhà trường giải quyết các vấn đề liên quan tới học viên trong quá trình đào tạo; tổ chức tiếp nhận và bố trí sử dụng cán bộ sau đào tạo; tổ chức sơ kết, tổng kết đào tạo cán bộ quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
Điều 25.5.TT.2.19. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh
(Điều 19 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Căn cứ Luật Dân quân tự vệ; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở đến năm 2015, để đạt mục tiêu 100% cán bộ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, làm cơ sở đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
2. Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng Đề án, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đào tạo của quân khu, Bộ Quốc phòng và Đề án Thủ tướng Chính phủ về Đề án đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo, đồng thời thực hiện tốt đề án đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở của từng địa phương.
3. Đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ sung ngân sách 6 tháng cuối năm 2011; trước mắt bảo đảm ngân sách chi cho phí đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học tại Trường sĩ quan lục quân 1, 2 và trường quân sự các quân khu, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội theo chỉ tiêu được giao.
4. Hằng năm lập dự toán thực hiện Đề án đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở của địa phương, thống nhất với các cơ quan liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước tháng 7.
Điều 25.5.TT.2.20. Trường Sĩ quan Lục quân 1, 2
(Điều 20 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Tham gia tập huấn theo kế hoạch của Bộ về chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy đối với đối tượng học viên là cán bộ quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo Đề án Thủ tướng Chính phủ;
2. Điều chỉnh, sắp xếp đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý học viên, chuẩn bị đầy đủ các mặt bảo đảm khác tổ chức đào tạo cán bộ quân sự cấp xã trình độ đại học ngành quân sự cơ sở theo nhiệm vụ Bộ giao;
3. Chịu trách nhiệm đào tạo trình độ đại học ngành quân sự cơ sở tại trường và liên kết với trường quân sự các Quân khu để đào tạo trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở tại trường quân sự các quân khu theo quy định ở khoản 1, 2 Điều 8 của Thông tư này;
4. Phối hợp với các trường quân sự các quân khu sơ kết, tổng kết về thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở, đề xuất với Bộ Quốc phòng về chương trình, giáo trình, tổ chức đào tạo và phương pháp giảng dạy để Bộ rút kinh nghiệm chỉ đạo các cơ sở đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Điều 25.5.TT.2.21. Cục Tài chính/BQP
(Điều 21 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Bảo đảm ngân sách để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo Đề án Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
2. Hướng dẫn các quân khu, Trường sĩ quan Lục quân 1, 2 thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ giáo viên, học viên đào tạo theo quy định hiện hành;
3. Thông qua thực tiễn đào tạo và tổ chức sơ kết, tổng kết, đề xuất với Bộ Quốc phòng, Chính phủ về bảo đảm ngân sách, chế độ, chính sách cho thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học trên phạm vi toàn quốc.
Điều 25.5.TT.3.3. Bộ Tổng Tham mưu
(Điều 3 Thông tư số 88/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trong và ngoài quân đội giúp Bộ Quốc phòng thành lập Ban chỉ đạo Đề án; tổ chức, triển khai, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương và cơ sở chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền:
1. Cục Dân quân tự vệ
Cục Dân quân tự vệ là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Đề án giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ có các nhiệm vụ sau:
a) Giúp Bộ Tổng Tham mưu soạn thảo Quyết định thành lập Ban chỉ đạo; Quy chế, Kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trong và ngoài quân đội xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện Đề án; Thông tư Quy định nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đơn vị quân đội thực hiện Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ và các thông tư, hướng dẫn khác liên quan đến từng thời điểm thực hiện Đề án;
c) Phối hợp với Cục Quân lực, Cục Nhà trường trên cơ sở tổ chức biên chế hiện có của các nhà trường có liên quan đến đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở, đề xuất với Thủ trưởng Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo quy định tại Khoản 4, Điều 26 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ;
d) Hằng năm phối hợp với Cục Nhà trường xây dựng Thông tư tuyển sinh phần tuyển sinh đào tạo cán bộ quân sự BCHQS xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp xã) trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; Hướng dẫn Ban tuyển sinh quân sự các cấp làm tốt việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo việc chọn nguồn, quy hoạch sử dụng đội ngũ cán bộ quân sự cơ sở; quyết định cử các đối tượng tham gia thi tuyển, cử tuyển; tiếp nhận và bố trí sử dụng cán bộ sau đào tạo;
đ) Chủ trì, phối hợp với các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội giúp Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng biên soạn chương trình, giáo trình, sửa đổi, bổ sung, cập nhật chương trình, giáo trình trong quá trình thực hiện Đề án; tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, đào tạo, giáo viên của các nhà trường được giao nhiệm vụ đào tạo cán bộ quân sự BCHQS cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở;
e) Phối hợp với Cục Tổ chức, Cục Tuyên huấn, Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị Hướng dẫn cho các trường đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở về việc thành lập tổ chức cơ sở đảng các cấp, phát triển đảng viên mới; công tác đảng, công tác chính trị, giáo dục chính trị tư tưởng, khen thưởng trong đào tạo; xét phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cho học viên tốt nghiệp đào tạo;
g) Phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị trong và ngoài quân đội có liên quan lập dự toán ngân sách tổng thể và dự toán ngân sách hằng năm theo các nhiệm vụ chi của Đề án số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
h) Chủ trì, phối hợp với Cục Nhà trường và các cơ quan chức năng trong và ngoài quân đội giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng kiểm tra, thanh tra kết quả thi tuyển, cử tuyển đào tạo cán bộ ngành quân sự cơ sở theo Đề án của Chính phủ;
i) Có trách nhiệm chuẩn bị các phương tiện, điều kiện làm việc và bảo đảm tài chính thực hiện Đề án hoạt động của Ban chỉ đạo cơ quan thường trực xây dựng kế hoạch và bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc Ban chỉ đạo. Hằng năm giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 báo cáo Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng.
2. Cục Nhà trường
a) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ và các cơ quan có liên quan xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện Đề án; Thông tư Quy định nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đơn vị quân đội thực hiện Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ và các thông tư, hướng dẫn khác liên quan đến từng thời điểm thực hiện Đề án;
b) Hằng năm chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng xây dựng Thông tư hướng dẫn tuyển sinh quân sự các cấp, thực hiện công tác tuyển sinh đào tạo cán bộ ngành quân sự cơ sở; theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra các trường tổ chức thi tuyển, xét tuyển đầu vào và tổ chức đào tạo, cấp bằng, quản lý bằng tốt nghiệp theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy chế của Bộ Quốc phòng;
c) Phối hợp với Cục Quân lực, Cục Dân quân tự vệ trên cơ sở tổ chức, biên chế hiện có của các nhà trường có liên quan đến đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở, đề xuất với Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng kiện toàn về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo quy định tại Khoản 4, Điều 26 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ;
d) Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ hướng dẫn Trường sĩ quan Lục quân 2 (Trường đại học Nguyễn Huệ) xây dựng Đề án mở mã đào tạo ngành quân sự cơ sở đào tạo trình độ đại học và Trường quân sự các quân khu, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng Đề án mở mã ngành đào tạo ngành quân sự cơ sở trình độ cao đẳng, trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;
đ) Hằng năm phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án báo cáo Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng.
3. Cục Quân lực
a) Chủ trì, Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, Cục Nhà trường trên cơ sở tổ chức biên chế theo quy định của Bộ Tổng Tham mưu của các nhà trường có liên quan đến đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở, đề xuất với Thủ trưởng Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế;
b) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ và các cơ quan liên quan đề xuất với Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng mua sắm vũ khí, trang bị cho các Nhà trường đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo Đề án.
4. Phòng Tài chính/BTTM
Chịu trách nhiệm hướng dẫn Cục dân quân tự vệ lập dự toán, tổng hợp báo cáo Cục Tài chính đề nghị Bộ Quốc phòng bảo đảm ngân sách thực hiện Đề án; sử dụng và thanh quyết toán hằng năm.
Điều 25.5.TT.3.4. Tổng cục Chính trị
(Điều 4 Thông tư số 88/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu, các cơ quan chức năng liên quan trong và ngoài quân đội giúp Bộ Quốc phòng tổ chức, triển khai thực hiện Đề án;
2. Chỉ đạo Cục Tổ chức, Cục Tuyên huấn, Cục Cán bộ, hướng dẫn Trường đại học Trần Quốc Tuấn (Trường sĩ quan Lục quân 1), Trường đại học Nguyễn Huệ (Trường sĩ quan Lục quân 2), Trường quân sự các quân khu, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thủ tục chuyển đảng, thành lập tổ chức đảng, phát triển đảng viên mới; công tác đảng, công tác chính trị, giáo dục chính trị tư tưởng và chỉ đạo cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình trong quân đội thường xuyên có các bài viết tuyên truyền việc triển khai, thực hiện Đề án; Hướng dẫn các nhà trường xét, đề nghị phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cho học viên có đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
Điều 25.5.TT.3.5. Tổng cục Hậu cần
(Điều 5 Thông tư số 88/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thuộc Tổng cục thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Chỉ đạo Cục Quân nhu: Bảo đảm trang phục đúng mẫu quy định tại Khoản 2, Điều 21 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ theo dự toán hằng năm của Cục Dân quân tự vệ/Bộ Tổng Tham mưu;
2. Chỉ đạo Cục Quân y: phối hợp Cục Nhà trường hướng dẫn tiêu chuẩn sức khỏe trong tuyển sinh; cơ sở; tuyến được khám, chữa bệnh cho cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã đào tạo trình độ đại học cao đẳng ngành quân sự cơ sở ở các Nhà trường trong quân đội.
Điều 25.5.TT.3.6. Cục Tài chính/BQP
(Điều 6 Thông tư số 88/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Chủ trì, phối hợp với Cục dân quân tự vệ giúp Bộ Quốc phòng xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách hằng năm thực hiện Đề án, thống nhất với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ quyết định; có hướng dẫn liên cục đảm bảo chế độ, tiêu chuẩn cho học viên.
2. Thông báo chỉ tiêu kinh phí đào tạo theo Đề án được Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
3. Giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, theo dõi các cơ quan nhà trường sử dụng kinh phí đúng quy định; tổng hợp đề xuất điều chỉnh, bổ sung kinh phí hằng năm cho nhiệm vụ đào tạo.
Điều 25.5.TT.3.7. Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
(Điều 7 Thông tư số 88/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Giúp Bộ Quốc phòng lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo Đề án;
2. Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo đào tạo cán bộ quân sự BCHQS xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học cấp quân khu, địa phương quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo đào tạo cán bộ quân sự BCHQS cấp xã trình độ Trung cấp chuyên nghiệp, trình độ cao đẳng và đại học ngành quân sự cơ sở; đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là BCHQS cấp tỉnh) trên cơ sở Ban chỉ đạo đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở bổ sung nhân sự, nhiệm vụ, quy chế để trình cấp thẩm quyền ký quyết định thành lập.
3. Chỉ đạo Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho tỉnh (Thành) ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án, lập dự toán hằng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đào tạo cho học viên trúng tuyển và cử tuyển đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở tại các nhà trường;
4. Chỉ đạo Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thường xuyên bổ sung, kiện toàn Ban Chỉ đạo đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo sử dụng cán bộ quân sự BCHQS cấp xã trình độ trung cấp chuyên nghiệp và cán bộ quân sự BCHQS cấp xã đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo quy định của địa phương. Phối hợp với Trường sĩ quan Lục quân 1 và Trường sĩ quan Lục quân 2 giải quyết các vấn đề liên quan tới học viên trong quá trình đào tạo;
5. Chỉ đạo Trường quân sự quân khu phối hợp với cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Đề án, xây dựng đề án mở mã đào tạo ngành quân sự cơ sở trình độ cao đẳng báo cáo Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định.
6. Chỉ đạo Trường quân sự quân khu trên cơ sở tổ chức, biên chế, sắp xếp đội ngũ cán bộ, giáo viên; kiện toàn khung quản lý học viên; bổ sung trang thiết bị kỹ thuật cho các phòng học chuyên dùng và chuẩn bị đầy đủ các mặt bảo đảm khác đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo;
7. Chỉ đạo Ban tuyển sinh quân sự các cấp hằng năm làm tốt công tác tuyển sinh ngành quân sự cơ sở; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, giám sát nhiệm vụ đào tạo; thực hiện nghiêm chế độ theo dõi, báo cáo kết quả đào tạo.
Điều 25.5.TT.3.8. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh
(Điều 8 Thông tư số 88/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thường xuyên bổ sung, kiện toàn Ban Chỉ đạo; xây dựng kế hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ quân sự BCHQS cấp xã trình độ trung cấp chuyên nghiệp và trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo đúng quy hoạch của địa phương.
2. Chỉ đạo Ban tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, cấp huyện hằng năm làm tốt công tác tuyển sinh ngành quân sự cơ sở theo đúng chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao.
3. Tham mưu cho Tỉnh (Thành) ủy, Ủy ban nhân dân xây dựng Đề án, lập dự toán hằng năm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí đào tạo hàng năm cho học viên trúng tuyển và cử tuyển đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở tại các nhà trường; thực hiện chi trả phí đào tạo cho các trường.
4. Phối hợp với Trường sĩ quan Lục quân 1, Trường sĩ quan Lục quân 2 và Trường quân sự quân khu giải quyết kinh phí đào tạo và các vấn đề liên quan tới học viên của tỉnh trong quá trình đào tạo tại các Nhà trường.
Điều 25.5.TT.3.9. Các Học viện, nhà trường trong quân đội
(Điều 9 Thông tư số 88/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Trường sĩ quan Lục quân 1, Trường sĩ quan Lục quân 2:
a) Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo Đề án về chất lượng tổ chức tuyển sinh, tổ chức đào tạo và cấp phát văn bằng cho cán bộ quân sự BCHQS cấp xã đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở tại trường; liên kết đào tạo trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở với trường quân sự các Quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội theo chỉ tiêu được giao hằng năm;
b) Chuẩn bị mọi mặt chu đáo, đầy đủ đáp ứng yêu cầu đào tạo, đặc biệt là chuẩn bị đội ngũ cán bộ, giáo viên, khung quản lý học viên, giáo trình, tài liệu và các cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập;
c) Giám sát chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình và quy chế đào tạo với Trường quân sự các quân khu và Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội được giao nhiệm vụ liên kết đào tạo trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở;
d) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Tổng Tham mưu các Tổng cục, quân khu, địa phương để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình đào tạo;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo kết quả đào tạo bằng văn bản về Ban Chỉ đạo Đề án (qua Cục Dân quân tự vệ và Cục Nhà trường) theo từng học kỳ, năm học, khóa học và báo cáo đột xuất nếu có.
e) Trường sĩ quan Lục quân 2, phối hợp với cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án mở mã đào tạo ngành quân sự cơ sở để đào tạo trình độ cao đẳng, đại học báo cáo Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định.
2. Các học viện, nhà trường khác:
Các học viện, Nhà trường chưa nêu khoản 1 Điều 9 Thông tư này tham gia biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo cán bộ quân sự Ban CHQS cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở khi được phân công.
Điều 25.5.TT.3.10. Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương có liên quan phối hợp với Bộ Quốc phòng
(Điều 10 Thông tư số 88/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
1. Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương: Cử cán bộ cấp vụ tham gia Ban Chỉ đạo Đề án.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Cử cán bộ cấp vụ tham gia Ban Chỉ đạo Đề án;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng thẩm định, ra quyết định mở mã ngành quân sự cơ sở đào tạo trình độ cao đẳng, đại học cho Trường đại học Nguyễn Huệ; mở mã ngành quân sự cơ sở trình độ cao đẳng cho Trường quân sự các Quân khu, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội đáp ứng yêu cầu đào tạo;
c) Phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, giám sát các cơ quan đào tạo thực hiện Đề án.
3. Bộ Nội vụ
a) Cử cán bộ cấp vụ tham gia Ban Chỉ đạo Đề án;
b) Chỉ đạo Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác cử tuyển, xét tuyển đối tượng đi đào tạo đúng quy định;
c) Có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã và thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
4. Bộ Tài chính
a) Cử cán bộ cấp vụ tham gia Ban Chỉ đạo Đề án;
b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng bảo đảm ngân sách thực hiện Đề án trong dự toán ngân sách quốc phòng hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Cử cán bộ cấp vụ tham gia Ban Chỉ đạo Đề án;
b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng nghiên cứu, đề xuất ban hành các chế độ, đãi ngộ cho cán bộ quản lý, giáo viên, học viên.
6. Bộ Công an: Chỉ đạo cơ quan Công an các cấp phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp giúp Hội đồng tuyển sinh quân sự xét tuyển về chính trị, đạo đức các đối tượng tuyển sinh, chỉ đạo các học viên, nhà trường thuộc Bộ Công an thường xuyên bổ sung các thông tin mới vào bài giảng và tham gia giảng dạy khối kiến thức an ninh.
7. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh:
a) Cử cán bộ cấp vụ tham gia Ban Chỉ đạo Đề án;
b) Tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo cán bộ quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học; Hướng dẫn các Học viện Chính trị - Hành chính khu vực, các Viện thuộc Học viện tham gia giảng dạy theo yêu cầu của các cơ sở đào tạo.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quân sự Ban CHQS cấp xã có liên quan đến nguồn quy hoạch cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn của địa phương và thực hiện tuyển sinh đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo quy chế và chỉ tiêu được giao; phối hợp với các cơ sở đào tạo giải quyết các vấn đề liên quan tới học viên trong quá trình đào tạo; tổ chức tiếp nhận và bố trí sử dụng cán bộ sau đào tạo;
b) Bố trí kinh phí đào tạo hằng năm theo Luật ngân sách Nhà nước.
Điều 25.5.TT.6.1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.
Chuong trinh dao tao_96.2015.TT.BQP.doc
Điều 25.5.LQ.27. Tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
(Điều 27 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được tập huấn, bồi dưỡng theo chương trình cho từng đối tượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và tình hình của địa phương, cơ quan, tổ chức.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung, thời gian, danh mục vật chất huấn luyện, phân cấp và cơ sở tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 25.5.TT.8.3. Mục tiêu, yêu cầu, thời gian, chương trình tập huấn, bồi dưỡng chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
(Điều 3 Thông tư số 69/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2020)
1. Mục tiêu
a) Nắm vững những vấn đề cơ bản về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, công tác Dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh; công tác quốc phòng bộ, ngành Trung ương, địa phương; công tác đối ngoại, dân tộc, tôn giáo trong tình hình mới;
b) Thống nhất chương trình, nội dung, thời gian và tổ chức, phương pháp tiến hành công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự có liên quan ở bộ, ngành Trung ương, địa phương, cơ quan, tổ chức;
c) Cập nhật những nội dung mới về quốc phòng, an ninh, phòng thủ dân sự có liên quan;
d) Nâng cao năng lực làm tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự và phòng thủ dân sự có liên quan.
2. Yêu cầu
a) Hằng năm, các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm công tác quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức phải được tập huấn, bồi dưỡng đúng chương trình, nội dung, thời gian theo phân cấp cho từng đối tượng, phù hợp với nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, địa phương, vùng, miền;
b) Nắm vững nội dung tập huấn, bồi dưỡng vận dụng sáng tạo vào công tác tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao.
3. Thời gian
a) Tập huấn
Các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, tiểu đoàn, hải đoàn, đại đội, hải đội; trung đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh: 07 ngày/năm. Đối với trung đội trưởng, tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, thôn đội trưởng, khẩu đội trưởng: 05 ngày/năm.
b) Bồi dưỡng
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, hằng năm hoặc từng giai đoạn Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự tham mưu với chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức), thời gian không quá 07 ngày.
4. Chương trình
a) Chương trình tập huấn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chương trình bồi dưỡng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 25.5.TT.8.4. Phân cấp tổ chức, cơ sở tập huấn, bồi dưỡng chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
(Điều 4 Thông tư số 69/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2020)
1. Phân cấp tổ chức
a) Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh; các tổng cục, quân chủng, binh chủng, binh đoàn, tập đoàn, tổng công ty tổ chức tập huấn cho các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, tiểu đoàn, hải đoàn, đại đội, hải đội, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức), trung đội trưởng, khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ pháo phòng không, pháo binh;
b) Cơ quan quân sự địa phương cấp huyện tổ chức tập huấn cho trung đội trưởng, thôn đội trưởng, thuyền trưởng, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng 12,7mm, 14,5mm, ĐKZ, cối 82mm, cối 60mm;
c) Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh tổ chức bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; các chức vụ chỉ huy, chuyên môn kỹ thuật hải đội dân quân thường trực.
2. Cơ sở tập huấn, bồi dưỡng do cấp tổ chức quyết định.
Điều 25.5.LQ.28. Huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho Dân quân tự vệ
(Điều 28 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Trong thời bình, thời gian huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật hằng năm được quy định như sau:
a) Dân quân tự vệ năm thứ nhất là 15 ngày, trừ dân quân thường trực;
b) Dân quân tự vệ từ năm thứ hai trở đi là 12 ngày đối với Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; 07 ngày đối với Dân quân tự vệ tại chỗ;
c) Dân quân thường trực là 60 ngày.
2. Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, Dân quân tự vệ được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và tình hình của địa phương, cơ quan, tổ chức.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung, danh mục vật chất cho huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho Dân quân tự vệ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25.5.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 25.5.TT.8.5. Mục tiêu, yêu cầu huấn luyện Dân quân tự vệ
(Điều 5 Thông tư số 69/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2020)
1. Mục tiêu
a) Nắm chắc vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; nắm vững những vấn đề cơ bản về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, dân tộc, tôn giáo, phòng thủ dân sự có liên quan; hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam;
b) Từng bước sử dụng thành thạo các loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật; nắm vững nguyên tắc chiến thuật Dân quân tự vệ gắn với địa bàn hoạt động, vận dụng sáng tạo trong xử trí tình huống;
c) Có khả năng độc lập chiến đấu, phối hợp chiến đấu, phục vụ chiến đấu và phòng thủ dân sự, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
a) Đúng thời gian, phân cấp tổ chức huấn luyện cho từng đối tượng quy định tại Thông tư này;
b) Nắm chắc nội dung huấn luyện; vận dụng sáng tạo, có hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Bảo đảm đầy đủ kinh phí, cơ sở vật chất cho huấn luyện.
Điều 25.5.TT.8.6. Thời gian, chương trình huấn luyện Dân quân tự vệ
(Điều 6 Thông tư số 69/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2020)
1. Thời gian huấn luyện cho từng đối tượng Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Dân quân tự vệ.
2. Chương trình
a) Dân quân tự vệ năm thứ nhất thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Dân quân tự vệ năm thứ hai trở đi thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Hằng năm, căn cứ chương trình quy định tại khoản này Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, các tổng cục, quân chủng, binh chủng, binh đoàn, học viện, nhà trường, tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ Quốc phòng có tổ chức tự vệ quy định chi tiết chương trình, nội dung huấn luyện cho Dân quân tự vệ thuộc quyền.
Điều 25.5.TT.8.7. Phân cấp, kế hoạch tổ chức huấn luyện Dân quân tự vệ
(Điều 7 Thông tư số 69/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2020)
1. Phân cấp tổ chức huấn luyện
a) Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh huấn luyện đại đội Dân quân tự vệ pháo binh, pháo phòng không, hải đội dân quân thường trực;
b) Ban chỉ huy quân sự cấp huyện huấn luyện đơn vị Dân quân tự vệ tổ chức ở cấp huyện; Dân quân tự vệ năm thứ nhất, đơn vị Dân quân tự vệ biển, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế và khẩu đội cối của cấp xã; căn cứ tình hình của địa phương, có thể tổ chức huấn luyện theo cụm xã;
c) Ban chỉ huy quân sự cấp xã huấn luyện cho đơn vị dân quân thường trực, cơ động, tại chỗ ở cấp xã;
d) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức) tổ chức huấn luyện cho đơn vị tự vệ ở cơ quan, tổ chức;
đ) Quân chủng Hải quân chỉ đạo cơ quan, đơn vị huấn luyện cho đơn vị tự vệ thuộc quyền quản lý;
e) Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội chỉ đạo cơ quan, đơn vị huấn luyện cho đơn vị tự vệ thuộc quyền.
2. Kế hoạch huấn luyện Dân quân tự vệ
a) Cấp tỉnh do cơ quan tham mưu chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng, trình Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự tỉnh phê duyệt;
b) Cấp huyện do ban tham mưu chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng kế hoạch, trình chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự huyện phê duyệt;
c) Cấp xã, cơ quan, tổ chức do ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức) xây dựng, trình chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện phê duyệt;
d) Kế hoạch huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của Dân quân tự vệ có sử dụng thuốc nổ, lựu đạn và bắn đạn thật thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Điều 25.5.TT.8.8. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian hội thi, hội thao Dân quân tự vệ
(Điều 8 Thông tư số 69/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2020)
1. Mục tiêu
a) Đánh giá kết quả công tác tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của Dân quân tự vệ;
b) Nâng cao nhận thức, khả năng sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và phòng thủ dân sự ở địa phương, cơ quan, tổ chức.
2. Yêu cầu
a) Nội dung hội thi, hội thao phải phù hợp với chương trình, sát với tình hình, nhiệm vụ của từng địa phương, cơ quan, tổ chức; đúng phân cấp tổ chức theo quy định tại Thông tư này và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền;
b) Chuẩn bị đầy đủ, tổ chức chặt chẽ, khoa học, hiệu quả, an toàn, tiết kiệm.
3. Tổ chức, thời gian hội thi, hội thao
a) Bộ Quốc phòng tổ chức hội thi, hội thao toàn quốc 05 năm 01 lần;
b) Quân khu, tổng cục, quân chủng, binh chủng, binh đoàn, tập đoàn, tổng công ty tổ chức hội thi, hội thao cho lực lượng Dân quân tự vệ thuộc quyền 05 năm 01 lần;
c) Địa phương tổ chức hội thi, hội thao cho lực lượng Dân quân tự vệ thuộc quyền 05 năm 02 lần;
d) Căn cứ tình hình, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành Trung ương tổ chức hội thi, hội thao lực lượng tự vệ thuộc quyền cho phù hợp, ít nhất 05 năm 01 lần.
4. Nội dung do cấp tổ chức hội thi, hội thao quyết định.
Điều 25.5.TT.8.9. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tổ chức, phương pháp và thời gian diễn tập
(Điều 9 Thông tư số 69/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2020)
1. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tổ chức, phương pháp do cấp tổ chức diễn tập quyết định.
2. Thời gian
a) Diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã, trong nhiệm kỳ đại hội đảng phải tổ chức ít nhất một lần; thời gian cuộc diễn tập tối thiểu một ngày, đêm;
b) Diễn tập phòng thủ dân sự ở cấp xã do chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 25.5.TT.8.10. Danh mục và phân cấp bảo đảm tài liệu, vật chất
(Điều 10 Thông tư số 69/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2020)
1. Danh mục tài liệu, vật chất cơ bản bảo đảm cho tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập Dân quân tự vệ theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phân cấp bảo đảm
a) Bộ Quốc phòng bảo đảm tài liệu (tài liệu giáo dục chính trị, pháp luật do Tổng cục Chính trị ban hành; tài liệu huấn luyện quân sự do Bộ Tổng Tham mưu ban hành); mô hình, học cụ, vũ khí quân dụng, thuốc nổ, lựu đạn thật, đạn thật, vật chất, trang thiết bị, phương tiện chuyên dùng cho tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập Dân quân tự vệ;
b) Cấp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập bảo đảm vật chất huấn luyện không thuộc quy định tại điểm a khoản này cho Dân quân tự vệ thuộc quyền.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 25.5.LQ.29. Hoạt động sẵn sàng chiến đấu
(Điều 29 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Duy trì và thực hiện chế độ hoạt động sẵn sàng chiến đấu của Dân quân tự vệ.
2. Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch về Dân quân tự vệ.
3. Làm nòng cốt xây dựng thôn, xã, phường, thị trấn chiến đấu; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, khu vực phòng thủ, nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân ở địa phương.
4. Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng và hoạt động khác.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 25.5.LQ.30. Hoạt động chiến đấu, phục vụ chiến đấu
(Điều 30 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Bảo vệ việc phòng tránh, sơ tán của cơ quan, tổ chức, Nhân dân và mục tiêu được giao.
3. Đánh địch bảo vệ thôn, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức trong khu vực phòng thủ.
4. Phục vụ chiến đấu trong khu vực phòng thủ.
5. Tham gia đấu tranh chính trị; xây dựng, củng cố thôn, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức bám trụ chiến đấu.
Điều 25.5.LQ.31. Hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ
(Điều 31 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam;
b) Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;
c) Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội;
d) Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 25.5.LQ.32. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ
(Điều 32 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm, khi cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều động được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam điều động Dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước;
b) Tư lệnh quân khu điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có Dân quân tự vệ được điều động;
c) Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ biển được điều động;
d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu;
e) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh;
g) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân thuộc quyền trong phạm vi cấp xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
h) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
i) Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi của doanh nghiệp.
2. Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm thì việc điều động, sử dụng Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ được điều động phải chấp hành nghiêm quyết định điều động của cấp có thẩm quyền; tiếp nhận, bố trí công việc cho tự vệ sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Chương V
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NHIỆM VỤ CHI CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 25.5.LQ.33. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
(Điều 33 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định tại Điều 19 của Luật này được hưởng phụ cấp chức vụ.
2. Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần.
3. Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự.
4. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên.
5. Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 25.5.NĐ.1.7. Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
(Điều 7 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau:
a) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng;
b) Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng;
c) Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng;
d) Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng;
đ) Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng;
e) Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng;
g) Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng;
h) Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng.
2. Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.
Điều 25.5.NĐ.1.8. Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng
(Điều 8 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Đối với Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
a) Mức phụ cấp hằng tháng thực hiện theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
b) Trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng.
2. Đối với Thôn đội trưởng: Mức hưởng phụ cấp hàng tháng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn 745.000 đồng.
Điều 25.5.NĐ.1.9. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực
(Điều 9 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên.
2. Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm, và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.
Điều 25.5.NĐ.1.10. Chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã
(Điều 10 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
2. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.
3. Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên
a) Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc;
b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 25.5.LQ.34. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ
(Điều 34 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau:
a) Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Khi làm nhiệm vụ trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và về;
b) Đối với dân quân biển được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn tăng thêm; trường hợp là thuyền trưởng, máy trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển;
c) Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.
2. Đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; đối với tự vệ biển khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng thêm lương, ngạch bậc và tiền ăn tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển.
3. Cấp nào quyết định Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ thì cấp đó có trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách.
4. Chính phủ quy định định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ quy định tại Điều này.
Điều 25.5.NĐ.1.11. Định mức bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân khi làm nhiệm vụ, trừ dân quân thường trực
(Điều 11 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
Dân quân khi có quyết định huy động, điều động làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển, định mức quy định như sau:
1. Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế:
a) Mức trợ cấp ngày công lao động do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng, trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng;
b) Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
c) Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã.
2. Đối với dân quân biển
a) Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng; trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ;
b) Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng;
Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng.
3. Mức phụ cấp đặc thù đi biển của dân quân khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển.
Điều 25.5.NĐ.1.12. Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực
(Điều 12 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 11 Nghị định này; đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.
2. Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.
3. Mức trợ cấp đặc thù đi biển theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.
4. Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
5. Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ.
Điều 25.5.NĐ.1.13. Chế độ, chính sách đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ
(Điều 13 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo chế độ hiện hành.
2. Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng chế độ quy định tại khoản 1 Điều này và hưởng thêm 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động, tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; nếu mức thực tế thấp hơn quy định trên thì được áp dụng điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
Điều 25.5.LQ.35. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh
(Điều 35 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc đang là học viên đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở thì được hưởng chế độ, chính sách sau đây:
a) Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí;
c) Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
2. Dân quân khi thực hiện biện pháp triệt sản, dân quân nữ khi thực hiện biện pháp đặt vòng tránh thai, dân quân nam có vợ sinh con được nghỉ thực hiện nhiệm vụ Dân quân tự vệ; thời gian được nghỉ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 25.5.NĐ.1.14. Điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương
(Điều 14 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Điều kiện
a) Dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động, huy động hoặc làm nhiệm vụ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân, dân y theo quy định;
b) Dân quân tự vệ không được khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi: cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân hoặc tai nạn do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến thực hiện nhiệm vụ hoặc tai nạn do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật.
2. Mức hưởng
Chi phí khám bệnh, chữa bệnh như mức hưởng bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Trong thời gian điều trị nội trú được bảo đảm tiền ăn bệnh lý. Trường hợp Dân quân tự vệ đang điều trị nội trú, nhưng hết thời gian làm nhiệm vụ thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn bệnh lý nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu hết 15 ngày bệnh vẫn chưa ổn định thì điều trị đến khi ổn định và được thanh toán 100% tiền khám, chữa bệnh.
3. Trình tự giải quyết
a) Dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính, môi trường điện tử đơn đề nghị thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân kèm theo phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy ra viện cho cơ quan quân sự địa phương. Dân quân thuộc đơn vị Dân quân tự vệ của cấp nào tổ chức thì gửi đơn cho cơ quan quân sự địa phương cấp đó; trường hợp không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương phải có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để bổ sung, hoàn thiện;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương lập 01 bộ hồ sơ. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã.
4. Hồ sơ:
a) Đơn đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân. Mẫu đơn quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy xuất viện;
c) Quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; quyết định điều động hoặc huy động hoặc kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm đối với dân quân do cơ quan quân sự địa phương cấp huyện, cấp xã quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm kinh phí đối với dân quân do cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh quản lý.
Điều 25.5.NĐ.1.15. Điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, chết
(Điều 15 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Dân quân tự vệ trong trường hợp sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động hoặc huy động theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm nhiệm vụ trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 bị tai nạn không được hưởng chế độ trợ cấp.
3. Mức hưởng
a) Trường hợp bị tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Nếu tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng;
b) Trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng;
c) Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng.
4. Trình tự giải quyết
a) Dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính, môi trường điện tử đơn đề nghị trợ cấp tai nạn hoặc chết kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế cấp (nơi đã cấp cứu, điều trị cho Dân quân tự vệ), biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động hoặc giấy chứng tử, trích lục khai tử đối với trường hợp chết cho cơ quan quân sự địa phương. Dân quân thuộc đơn vị Dân quân tự vệ của cấp nào tổ chức thì gửi đơn đề nghị cho cơ quan quân sự địa phương cấp đó; trường hợp không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương phải có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để bổ sung, hoàn thiện;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương lập 01 bộ hồ sơ. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho dân quân;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định trợ cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho dân quân; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã.
5. Hồ sơ
a) Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn gồm: Đơn đề nghị trợ cấp tai nạn kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho Dân quân tự vệ) cấp theo mẫu quy định, biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên; trường hợp bị tai nạn giao thông thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Hồ sơ hưởng trợ cấp chết gồm: Đơn đề nghị trợ cấp chết kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú, bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử; trường hợp bị tai nạn giao thông dẫn đến chết thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Mẫu đơn đề nghị trợ cấp tai nạn, trợ cấp chết quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Điều này.
Điều 25.5.LQ.36. Nguồn kinh phí
(Điều 36 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho Dân quân tự vệ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và địa phương. Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Kinh phí bảo đảm cho tự vệ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thực hiện nhiệm vụ chi quy định tại Điều 39 của Luật này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo chế độ kế toán tài chính áp dụng đối với các đơn vị.
3. Các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Đối với địa phương khó khăn về ngân sách được ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách trung ương.
Điều 25.5.LQ.37. Nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng
(Điều 37 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; kế hoạch của Tư lệnh quân khu, Tư lệnh quân chủng được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam phê duyệt.
2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, đề án, dự án, kế hoạch, nghiên cứu khoa học quân sự về Dân quân tự vệ.
3. Thông tin, tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân Việt Nam tổ chức.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động của Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức, trừ Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
5. Đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở.
6. Xây dựng mô hình điểm về Dân quân tự vệ, công trình chiến đấu cho Dân quân tự vệ; xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện về quốc phòng, quân sự do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu thực hiện.
7. Xây dựng chương trình, biên soạn, xuất bản, in, phát hành giáo trình, tài liệu, mẫu biểu đăng ký, quản lý thống kê, mẫu biểu kế hoạch, giấy phép, tài liệu thông tin khoa học quân sự về Dân quân tự vệ.
8. Sản xuất mẫu trang phục, sao mũ, phù hiệu, mô hình, học cụ, vật chất huấn luyện, băng, biển, cờ hiệu phục vụ hoạt động của Dân quân tự vệ.
9. Sản xuất, mua sắm mô hình, học cụ, vũ khí, trang bị chuyên dùng quân sự; sao mũ của Dân quân tự vệ, kỷ niệm chương; trang thiết bị phòng học chuyên dùng tại các nhà trường quân đội phục vụ đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
10. Bảo đảm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự do Bộ Quốc phòng giao cho Dân quân tự vệ đảm nhiệm.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ.
13. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
14. Các nhiệm vụ chi khác cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 25.5.LQ.38. Nhiệm vụ chi của địa phương
(Điều 38 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Xây dựng và thực hiện đề án, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học quân sự về Dân quân tự vệ của địa phương.
2. Đăng ký, khám sức khỏe, tuyển chọn, quản lý, tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động của Dân quân tự vệ thuộc quyền; xây dựng kế hoạch và thực hiện quyết định mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.
3. Thông tin, tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của Dân quân tự vệ do địa phương tổ chức.
4. Bảo đảm chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 33, khoản 1 Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ phụ cấp các chức vụ trong Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chức vụ chỉ huy đơn vị tự vệ của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương, tổ chức kinh tế.
5. Bảo đảm chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh theo quy định tại Điều 35 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Mua sắm trang phục, phù hiệu cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, dân quân, tự vệ của cơ quan, tổ chức của địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật này.
7. Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, phương tiện, trang bị kỹ thuật; bảo đảm vũ khí thô sơ; công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang bị thiết yếu đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị Dân quân tự vệ.
8. Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu cho Dân quân tự vệ trong khu vực phòng thủ; nơi ăn, nghỉ của dân quân thường trực; trụ sở hoặc nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
9. Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự do địa phương giao cho Dân quân tự vệ đảm nhiệm.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
11. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ chi khác cho Dân quân tự vệ của địa phương theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.
Điều 25.5.LQ.39. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức
(Điều 39 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Đăng ký, khám sức khỏe, tuyển chọn, quản lý, tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động của tự vệ thuộc quyền.
2. Thông tin, tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của Dân quân tự vệ thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.
3. Bảo đảm phụ cấp các chức vụ của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chức vụ chỉ huy đơn vị tự vệ của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương, tổ chức kinh tế; chế độ, chính sách cho tự vệ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Mua sắm trang phục, phù hiệu cho Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và tự vệ của cơ quan, tổ chức mình.
5. Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền cấp; mua sắm, sửa chữa, bảo quản vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật thiết yếu đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị tự vệ.
6. Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác tự vệ theo thẩm quyền.
7. Các nhiệm vụ chi khác cho tự vệ của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 25.5.LQ.40. Trách nhiệm của Chính phủ
(Điều 40 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ.
2. Nội dung quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ bao gồm:
a) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về Dân quân tự vệ;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ;
c) Tổ chức xây dựng lực lượng, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm cho Dân quân tự vệ;
d) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Dân quân tự vệ;
đ) Hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ;
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.LQ.41. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
(Điều 41 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ và có trách nhiệm sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về Dân quân tự vệ;
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chiến lược, chính sách, đề án, dự án, kế hoạch, nghiên cứu khoa học về Dân quân tự vệ;
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở; tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng lực lượng, huấn luyện quân sự, hoạt động, xây dựng kế hoạch và mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ;
5. Phối hợp với Bộ, ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
6. Chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng mô hình điểm về Dân quân tự vệ, công trình chiến đấu cho Dân quân tự vệ;
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ;
8. Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ, ngành trung ương, địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
9. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Dân quân tự vệ;
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 25.5.LQ.42. Trách nhiệm của Bộ Công an
(Điều 42 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc phối hợp hoạt động giữa các đơn vị Công an nhân dân và Dân quân tự vệ trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
2. Chỉ đạo công an các địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện pháp luật về Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.LQ.43. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan, tổ chức
(Điều 43 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, trừ Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ và có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về Dân quân tự vệ liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Tổ chức xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động của tự vệ;
c) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ theo nhiệm vụ được giao;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
đ) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Dân quân tự vệ;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan lập, trình Chính phủ dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương bảo đảm cho các nhiệm vụ thường xuyên về Dân quân tự vệ do trung ương quản lý và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách, trình cấp có thẩm quyền;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan phân bổ, bố trí ngân sách về các nhiệm vụ đầu tư cho Dân quân tự vệ do trung ương quản lý;
c) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã; về thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan chỉ đạo hướng dẫn về đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp, cao đẳng ngành quân sự cơ sở;
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo cơ sở giáo dục đại học xây dựng chương trình, hướng dẫn về đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ đại học ngành quân sự cơ sở;
e) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Dân quân tự vệ trong bảo vệ hải đảo, vùng biển, phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng; chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu, thuyền trang bị cho Dân quân tự vệ biển theo quy định của pháp luật.
Điều 25.5.LQ.44. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
(Điều 44 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; phê chuẩn, quyết định đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Quyết định ngân sách bảo đảm cho Dân quân tự vệ của địa phương;
c) Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về Dân quân tự vệ.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ và có trách nhiệm sau đây:
a) Trình Hội đồng nhân dân ban hành; ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác Dân quân tự vệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, quyết định đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ;
c) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động của Dân quân tự vệ;
d) Huy động tàu, thuyền, phương tiện dân sự bảo đảm cho Dân quân tự vệ tham gia bảo vệ hải đảo, vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ được giao;
e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền;
g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
h) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Dân quân tự vệ;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác về Dân quân tự vệ của địa phương theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.
Điều 25.5.LQ.45. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
(Điều 45 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về Dân quân tự vệ; giám sát việc thực hiện pháp luật về Dân quân tự vệ.
Chương VII
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25.5.LQ.46. Thi đua, khen thưởng
(Điều 46 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Cơ quan quân sự địa phương các cấp, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
2. Tổ chức phong trào thi đua trong Dân quân tự vệ gắn với phong trào thi đua của cơ quan, tổ chức, địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và Dân quân tự vệ có thành tích trong thực hiện công tác Dân quân tự vệ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 29.1.TT.39.5. Hình thức tổ chức thi đua; Điều 29.1.TT.39.6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua; Điều 29.1.TT.39.14. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; Điều 29.1.TT.39.18. Thẩm quyền quyết định khen thưởng; Điều 29.1.TT.39.20. Quy trình thủ tục và tuyến trình khen thưởng; Điều 29.1.TT.39.21. Hồ sơ khen thưởng)
Điều 25.5.LQ.47. Xử lý vi phạm
(Điều 47 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ nếu vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 39.13.NĐ.15.2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; Điều 39.13.NĐ.15.3. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền; Điều 39.13.NĐ.15.21. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tự vệ; Điều 39.13.NĐ.15.22. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ; Điều 39.13.NĐ.15.23. Vi phạm quy định về thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ)
Điều 25.5.TT.9.9. Vi phạm chức trách, nhiệm vụ của các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
(Điều 9 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Người chỉ huy trực tiếp đơn vị Dân quân tự vệ, ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức do thiếu trách nhiệm trong quản lý, chỉ huy mà để Dân quân tự vệ thuộc quyền vi phạm pháp luật Nhà nước đến mức bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Người chỉ huy trực tiếp biết hoặc phát hiện dấu hiệu Dân quân tự vệ thuộc quyền có hành vi vi phạm nhưng không có biện pháp ngăn chặn kịp thời hoặc bao che cho hành vi vi phạm của cấp dưới gây hậu quả nghiêm trọng trở lên, thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.
Điều 25.5.TT.9.10. Vi phạm quyền hạn của các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
(Điều 10 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Người giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai nguyên tắc, quy định hoặc ra mệnh lệnh vượt quá quyền hạn, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức:
a) Sử dụng trang bị, phương tiện của Dân quân tự vệ để thực hiện hành vi vi phạm;
b) Đã được can ngăn, nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm;
c) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm.
Điều 25.5.TT.9.11. Chống mệnh lệnh
(Điều 11 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Không chấp hành mệnh lệnh hoặc không thực hiện nhiệm vụ khi người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp có thẩm quyền giao mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc giáng chức.
2. Chống mệnh lệnh một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật cách chức hoặc tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
a) Giữ chức vụ chỉ huy;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Trong sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu;
d) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm.
Điều 25.5.TT.9.12. Chấp hành không nghiêm mệnh lệnh
(Điều 12 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Chấp hành không đầy đủ, chậm trễ thời gian mệnh lệnh của người chỉ huy, ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Chấp hành không nghiêm mệnh lệnh một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức, cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Trong sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu.
Điều 25.5.TT.9.13. Cản trở Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ
(Điều 13 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Gây khó khăn hoặc xúi giục, cản trở Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Cản trở Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ một trong các trường hợp sau, thì bị kỷ luật giáng chức, cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia.
Điều 25.5.TT.9.14. Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên
(Điều 14 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Dùng lời nói, hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín, thân thể người chỉ huy hoặc cấp trên, thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến giáng chức.
2. Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị kỷ luật cách chức hoặc tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
a) Giữ chức vụ chỉ huy;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Lôi kéo người khác tham gia.
Điều 25.5.TT.9.15. Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới
(Điều 15 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể của cấp dưới, thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo hoặc giáng chức.
2. Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị kỷ luật cách chức hoặc tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 25.5.TT.9.16. Làm nhục, hành hung đồng đội
(Điều 16 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể của nhau, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Làm nhục, hành hung một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức, cách chức hoặc tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
d) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 25.5.TT.9.17. Vắng mặt trái phép
(Điều 17 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Dân quân tự vệ (trừ dân quân thường trực) vắng mặt trái phép trong thời gian làm nhiệm vụ từ 08 (tám) giờ trở lên thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Dân quân thường trực vắng mặt trái phép ở đơn vị từ 08 (tám) giờ đến dưới 48 (bốn tám) giờ thì bị kỷ luật khiển trách; vắng mặt từ 48 (bốn tám) giờ đến 72 (bảy hai) giờ thì bị kỷ luật cảnh cáo.
3. Vắng mặt trái phép một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức, cách chức, tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 25.5.TT.9.18. Trốn tránh nhiệm vụ
(Điều 18 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe của mình, giả bị bệnh hoặc dùng các hình thức gian dối khác để trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc giáng chức.
2. Trốn tránh nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật cách chức:
a) Giữ chức vụ chỉ huy;
b) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
c) Lôi kéo người khác tham gia.
Điều 25.5.TT.9.19. Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự
(Điều 19 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc giáng chức.
2. Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự thuộc một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật cách chức hoặc tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
a) Đã được nhắc nhở, chấn chỉnh nhưng thực hiện không nghiêm;
b) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
c) Làm cho đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 25.5.TT.9.20. Báo cáo sai, báo cáo không kịp thời, không báo cáo
(Điều 20 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Báo cáo sai, báo cáo không kịp thời, không báo cáo nhằm lừa dối cấp trên, bao che, trốn tránh trách nhiệm, đổ lỗi cho người khác, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Báo cáo sai, báo cáo không kịp thời, không báo cáo thuộc một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
b) Gây ảnh hưởng đến việc không hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc ảnh hưởng xấu đến uy tín, danh dự người khác;
c) Thực hiện nhiệm vụ quan trọng.
Điều 25.5.TT.9.21. Vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban
(Điều 21 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Tự ý bỏ vị trí hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Đã bị bị xử lý kỷ luật mà còn tái phạm, thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.
Điều 25.5.TT.9.22. Vi phạm các quy định về bảo vệ
(Điều 22 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Chấp hành không nghiêm các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Vi phạm trong trường hợp bảo vệ mục tiêu quan trọng, thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.
Điều 25.5.TT.9.23. Vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn
(Điều 23 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Vi phạm các quy định phòng chống cháy nổ; bảo đảm an toàn trong huấn luyện, công tác, lao động, học tập, sinh hoạt và an toàn giao thông, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
b) Thiếu trách nhiệm trong việc ngăn chặn hậu quả;
c) Để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị, phương tiện, tài sản.
Điều 25.5.TT.9.24. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang bị, phương tiện kỹ thuật quân sự
(Điều 24 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang bị, phương tiện kỹ thuật quân sự sai quy định để xảy ra mất an toàn thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc giáng chức.
2. Vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật cách chức hoặc tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
a) Giữ chức vụ chỉ huy hoặc có chuyên môn kỹ thuật về vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, công cụ hỗ trợ;
b) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm.
Điều 25.5.TT.9.25. Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang bị, phương tiện kỹ thuật quân sự
(Điều 25 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang bị, phương tiện kỹ thuật quân sự thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến giáng chức.
2. Vi phạm một trong các trường hợp sau, thì bị kỷ luật cách chức hoặc tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
a) Giữ chức vụ chỉ huy;
b) Trong sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu;
c) Không có biện pháp tích cực ngăn chặn.
Điều 25.5.TT.9.26. Quấy nhiễu nhân dân
(Điều 26 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Có hành vi đòi hỏi, yêu sách, gây phiền hà, khó khăn, cản trở sinh hoạt bình thường của nhân dân hoặc xâm phạm đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của nhân dân nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo hoặc giáng chức.
2. Vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật cách chức hoặc tước danh hiệu quân Dân quân tự vệ:
a) Giữ chức vụ chỉ huy;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.TT.9.27. Chiếm đoạt tài sản
(Điều 27 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng các thủ đoạn khác để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân có giá trị dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng, thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến giáng chức.
2. Vi phạm một trong các trường hợp sau, thì bị kỷ luật cách chức đến tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
a) Lôi kéo người khác tham gia;
b) Làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 25.5.TT.9.28. Vi phạm trật tự công cộng
(Điều 28 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Vi phạm pháp luật về trật tự công cộng gây hậu quả chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia.
Điều 25.5.TT.9.29. Uống rượu, bia trong giờ làm việc và say rượu, bia
(Điều 29 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Uống rượu, bia trong giờ làm việc hoặc khi đang thực hiện nhiệm vụ hoặc say rượu, bia làm ảnh hưởng đến uy tín Dân quân tự vệ và kết quả công tác thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Say rượu, bia khi đang thực hiện nhiệm vụ;
d) Say rượu, bia làm mất trật tự công cộng, mất đoàn kết với nhân dân gây hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng.
Điều 25.5.TT.9.30. Hành vi vi phạm khác
(Điều 30 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
Vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
1. Cố ý làm hỏng vũ khí vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang bị, phương tiện kỹ thuật quân sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Bị khởi tố bị can.
3. Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Sử dụng trái phép chất ma túy.
5. Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
6. Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Điều 25.5.LQ.48. Hình thức kỷ luật Dân quân tự vệ
(Điều 48 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.
2. Đối với các chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng chức;
d) Cách chức;
đ) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Dân quân tự vệ quy định tại Điều này.
Điều 25.5.TT.9.3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
(Điều 3 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người chỉ huy trực tiếp của đơn vị Dân quân tự vệ, cơ quan quân sự địa phương các cấp, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
2. Đúng quy trình, kịp thời, chính xác, khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng thẩm quyền.
3. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật; nếu cùng một lần vi phạm kỷ luật mà người vi phạm thực hiện nhiều hành vi vi phạm khác nhau thì phải xem xét, kết luận, làm rõ mức độ vi phạm và hình thức kỷ luật với từng hành vi vi phạm nhưng chỉ áp dụng hình thức kỷ luật chung cho các hành vi vi phạm và không vượt quá hình thức kỷ luật của hành vi có mức xử lý kỷ luật cao nhất. Trường hợp xử lý nhiều hình thức kỷ luật do cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Bảo đảm tính giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.TT.9.4. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
(Điều 4 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Tình tiết giảm nhẹ
a) Người vi phạm kỷ luật đã có hành vi ngăn chặn hoặc làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
b) Người vi phạm kỷ luật đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm kỷ luật;
c) Vi phạm kỷ luật do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.
2. Tình tiết tăng nặng
a) Vi phạm kỷ luật nhiều lần khi thực hiện nhiệm vụ;
b) Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc tinh thần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm kỷ luật;
d) Tiếp tục vi phạm kỷ luật mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đó;
đ) Sau khi vi phạm kỷ luật có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm kỷ luật.
Điều 25.5.TT.9.5. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
(Điều 5 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật
a) Trong thời gian nghỉ việc được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Trong thời gian điều trị có xác nhận của quân y hoặc cơ sở y tế;
c) Đang trong thời gian chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
2. Những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm;
b) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết và do điều kiện bất khả kháng;
c) Chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 25.5.TT.9.6. Khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật
(Điều 6 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Trường hợp người vi phạm kỷ luật không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cấp có thẩm quyền kỷ luật theo quy định của Thông tư này; khi chưa được giải quyết, người vi phạm kỷ luật phải chấp hành nghiêm quyết định hiện hành.
2. Khi nhận được khiếu nại của người vi phạm kỷ luật, cấp có thẩm quyền có
trách nhiệm xem xét trả lời đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 25.5.TT.9.7. Bồi thường thiệt hại
(Điều 7 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
Người vi phạm kỷ luật phải bồi thường thiệt hại đã gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 25.5.TT.9.8. Hình thức kỷ luật
(Điều 8 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
Hình thức kỷ luật Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Dân quân tự vệ; cụ thể như sau:
1. Đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.
2. Đối với các chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng chức;
d) Cách chức;
đ) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.TT.9.31. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
(Điều 31 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật Trường hợp người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm. Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người vi phạm họp kiểm điểm hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vi phạm, cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp kiểm điểm và đề xuất hình thức kỷ luật.
3. Người chỉ huy trực tiếp hoặc ủy quyền xác minh và gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm để kết luận hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật.
4. Két luận về hành vi vi phạm kỷ luật.
5. Báo cáo cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có).
6. Ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp.
7. Công bố quyết định kỷ luật, báo cáo cấp trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị, cơ quan, tổ chức.
Điều 25.5.TT.9.32. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt
(Điều 32 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, thì người chỉ huy phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền.
2. Trường hợp người vi phạm không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật thì người chỉ huy căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, đề nghị của cấp dưới và các tổ chức quần chúng để triệu tập hợp chỉ huy, cấp ủy xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn.
3. Trường hợp bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ thì chỉ huy đơn vị quản lý người bị xử lý cử người, phương tiện đưa người và hồ sơ có liên quan bàn giao cho ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi người vi phạm cư trú (trừ trường hợp bị tòa án tuyên án phạt tù).
4. Trường hợp thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ mà vi phạm kỷ luật trong thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ thì địa phương, cơ quan, đơn vị đã quản lý Dân quân tự vệ tiến hành xem xét xử lý kỷ luật.
Điều 25.5.TT.9.33. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
(Điều 33 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian từ thời điểm vi phạm kỷ luật đến khi bị phát hiện vi phạm đó; hết thời hạn này thì không xem xét xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới;
b) Không áp dụng thời hiệu đối với hành vi: Vi phạm đến mức phải kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ; vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp và Dân quân tự vệ là đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật được kéo dài nhưng không quá 05 tháng.
3. Trường hợp Dân quân tự vệ vi phạm kỷ luật liên quan đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật. Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. Thời hạn xem xét xử lý kỷ luật áp dụng theo khoản 2 Điều này.
4. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định.
Điều 25.5.TT.9.34. Thời hạn công nhận tiến bộ
(Điều 34 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Sau 12 tháng đối với hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo; sau 24 tháng đối với hình thức kỷ luật giáng chức, cách chức kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực mà người vi phạm không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được công nhận tiến bộ.
2. Trong 12 tháng đối với hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo; trong 24 tháng đối với hình thức kỷ luật giáng chức, cách chức kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực mà người vi phạm lại bị xử lý kỷ luật thì thời hạn công nhận tiến bộ được tính từ ngày quyết định kỷ luật mới có hiệu lực.
Điều 25.5.TT.9.35. Thẩm quyền xử lý kỷ luật
(Điều 35 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, khẩu đội trưởng khiển trách chiến sĩ.
2. Trung đội trưởng, thôn đội trưởng khiển trách đến tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng; cảnh cáo đến chiến sĩ.
3. Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, đại đội trường, hải đội trưởng Dân quân tự vệ:
a) Khiển trách đến trung đội trưởng, thôn đội trưởng;
b) Cảnh cáo đến tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, khẩu đội trưởng;
4. Tiểu đoàn trưởng, hải đoàn trưởng Dân quân tự vệ:
a) Khiển trách đến đại đội trưởng, hải đội trưởng, chính trị viên đại đội, chính trị viên hải đội;
b) Cảnh cáo đến trung đội trưởng.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Kỷ luật đến tước danh hiệu Dân quân tự vệ theo đề nghị của chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc thôn đội trưởng nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
6. Chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp huyện:
a) Khiển trách đến đại đội trưởng, chính trị viên đại đội dân quân cơ động thuộc huyện;
b) Cảnh cáo đến trung đội trưởng, thôn đội trưởng;
c) Giáng chức, cách chức đến tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, khẩu đội trưởng.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kỷ luật giáng chức, cách chức đối với các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị của chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
8. Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ huy trưởng, chính ủy bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh:
a) Cảnh cáo đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn, chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;
b) Giáng chức, cách chức đối với các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, ban chỉ huy đại đội, hải đội Dân quân tự vệ.
9. Tư lệnh, chính ủy quân khu, Quân chủng Hải quân, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội: Giáng chức, cách chức đối với các chức vụ chỉ huy tiểu đoàn, hải đoàn Dân quân tự vệ thuộc quyền.
Các chức vụ ban chỉ huy đại đội, hải đội, hải đoàn, tiểu đoàn Dân quân tự vệ vi phạm kỷ luật bị cách chức; căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nếu đến mức phải tước danh hiệu Dân quân tự vệ thì thực hiện theo khoản 5 Điều này.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.5.LQ.49. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến Dân quân tự vệ
(Điều 49 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:
“a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 24 như sau:
“e) Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;”;
c) Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:
“h) Dân quân thường trực.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12 và Luật số 72/2014/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:
“1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 41 như sau:
“3. Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;”.
Điều 25.5.LQ.50. Hiệu lực thi hành
(Điều 50 Luật số 48/2019/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 25.5.NĐ.1.16. Quy định chuyển tiếp
(Điều 16 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
1. Trang phục của Dân quân tự vệ quy định tại Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ năm 2009 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 trang phục Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Định mức hưởng chế độ, chính sách của Dân quân tự vệ quy định tại Điều 7, 8, 11, 12, 13 và Điều 15 của Nghị định này được điều chỉnh trong trường hợp Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở hoặc mức tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
Điều 25.5.NĐ.1.17. Hiệu lực thi hành
(Điều 17 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 và thay thế Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
Điều 25.5.NĐ.1.18. Trách nhiệm thi hành
(Điều 18 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2020)
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
Điều 25.5.TT.1.2. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
(Điều 2 Thông tư số 107/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2010)
Điều 25.5.TT.1.3.
(Điều 3 Thông tư số 107/2010/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/2010)
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm các tổng cục chỉ đạo theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Giám đốc, Hiệu trưởng các học viện nhà trường quân đội, Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Tư lệnh các quân chủng, binh chủng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 25.5.TT.2.22.
(Điều 22 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2011.
Điều 25.5.TT.2.23.
(Điều 23 Thông tư số 87/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các Tổng cục, Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 25.5.TT.3.11.
(Điều 11 Thông tư số 88/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2011.
Điều 25.5.TT.3.12.
(Điều 12 Thông tư số 88/2011/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2011)
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các Tổng cục, Tư lệnh các quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong quân đội có liên quan Đề án; Đề nghị các Bộ, ban, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Điều 25.5.TT.5.10. Hiệu lực thi hành
(Điều 10 Thông tư số 04/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015 và thay thế Thông tư số 84/2010/TT-BQP ngày 01 tháng 7 năm 2010 quy định cách mang, mặc, quản lý và sử dụng trang phục dân quân tự vệ nòng cốt.
Điều 25.5.TT.5.11. Trách nhiệm thi hành
(Điều 11 Thông tư số 04/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2015)
Thủ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 25.5.TT.6.2.
(Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2015)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2015 và bãi bỏ Quyết định số 860/QĐ-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành Chương trình chi tiết đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.
Điều 25.5.TT.6.3.
(Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2015)
Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 25.5.TT.7.18. Hiệu lực thi hành
(Điều 18 Thông tư số 29/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và thay thế Thông tư số 79/2016/TT-BQP ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mối quan hệ công tác của cán bộ ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ.
2. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 25.5.TT.8.11. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành
(Điều 11 Thông tư số 69/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2020)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao Dân quân tự vệ và các quy định trái với Thông tư này.
2. Tổng Tham mưu trưởng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Điều 25.5.TT.9.36. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành
(Điều 36 Thông tư số 75/2020/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2020)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 89/2010/TT-BQP ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm
quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, chiến sĩ và tổ chức Dân quân tự vệ.
2. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 25.5.TT.10.2.
(Điều 2 Thông tư số 94/2021/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2021)
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
Bãi bỏ Tiêu chuẩn 1822:2014, Trang phục Dân quân tự vệ; ban hành kèm theo Thông tư số 193/2014/TT-BQP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 25.5.TT.10.3.
(Điều 3 Thông tư số 94/2021/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2021)
Tổng Tham mưu trưởng, người đứng đầu bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tư lệnh các quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?