Chủ Nhật, 08/09/2024

KHIẾU NẠI

Thứ Tư, 19/07/2023 Đã xem: 226

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

(Chương này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Điều 18.1.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Luật số 02/2011/QH13 Khiếu nại ngày 11/11/2011 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Luật này quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; tiếp công dân; quản lý và giám sát công tác giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.11.LQ.6. Nội dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thaoĐiều 41.11.LQ.8. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thể dục, thể thaoĐiều 24.1.LQ.7. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Chính phủ, các bộĐiều 24.1.LQ.8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấpĐiều 24.1.LQ.42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vậtĐiều 24.1.LQ.47. Quyền và nghĩa vụ của chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vậtĐiều 31.1.LQ.6. Quản lý nhà nước về thống kêĐiều 32.2.LQ.15. Xử lý vi phạmĐiều 41.5.LQ.11. Quyền của khách du lịchĐiều 4.5.LQ.45. Giải quyết khiếu nại, tố cáoĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 39.8.TT.1.6. Biện pháp phòng ngừa nghiệp vụĐiều 18.1.TT.4.3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 41.11.TT.15.16. Khiếu nạiĐiều 18.1.TT.9.16. Giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại ngày 03/10/2012 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

Nghị định này quy định chi tiết các điều sau đây của Luật Khiếu nại:

1. Khoản 2 Điều 3 về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước;

2. Khoản 4 Điều 8 về nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung;

3. Điều 23, Điều 24, Điều 26 về xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật;

4. Khoản 3 Điều 41 về công khai quyết định giải quyết khiếu nại;

5. Khoản 4 Điều 46 về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Khoản 2 Điều 58 về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật;

6. Chương V về tiếp công dân.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.8. Hình thức khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.23. Thẩm quyền của Bộ trưởngĐiều 18.1.LQ.24. Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủĐiều 18.1.LQ.26. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủĐiều 18.1.LQ.41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.58. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luậtĐiều 31.1.LQ.6. Quản lý nhà nước về thống kêĐiều 18.1.TT.4.3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.9.16. Giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

 

Điều 18.1.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ngày 17/12/2014 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Nghị định này quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về lao động của người sử dụng lao động; quyết định, hành vi về dạy nghề của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề; quyết định, hành vi về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực lao động, dạy nghề, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Việc giải quyết khiếu nại thông qua hoạt động của đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định của pháp luật liên quan.

 

Điều 18.1.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Nghị định này áp dụng đối với đối tượng sau đây:

a) Người lao động, người tập nghề, người thử việc, người học nghề, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Người sử dụng lao động;

c) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề;

d) Tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

đ) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy nghề, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Nghị định này không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.

 

Điều 18.1.TT.1.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

Thông tư này quy định việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước và đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.9.16. Giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.1.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

1. Cơ quan hành chính nhà nước, người giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại thuộc cơ quan hành chính nhà nước.

2. Người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước.

 

Điều 18.1.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 218/2013/TT-BQP Hướng dẫn khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quân đội ngày 19/12/2013 của Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

Thông tư này hướng dẫn khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, đơn vị, của người có thẩm quyền trong Quân đội bao gồm:

1. Khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

2. Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính;

4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật.

5. Tiếp công dân;

6. Quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tiếp công dân.

7. Xử lý vi phạm.

 

Điều 18.1.TT.3.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, quân nhân, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, công nhân viên quốc phòng, lao động hợp đồng và các đối tượng khác do Quân đội quản lý; cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài Quân đội có liên quan đến khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, đơn vị hoặc người có thẩm quyền trong Quân đội.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.3.5. Quyền khiếu nại)

Điều 18.1.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 68/2013/TT-BCA Hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân ngày 26/12/2013 của Bộ Công an, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Thông tư này hướng dẫn việc tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại; quản lý công tác giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm pháp luật về khiếu nại trong Công an nhân dân.

2. Việc giải quyết khiếu nại trong tố tụng hình sự và thi hành án hình sự không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

 

Điều 18.1.TT.4.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh hoặc giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân.

2. Người khiếu nại, người bị khiếu nại; cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân.

 

Điều 18.1.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT Quy định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giao thông vận tải ngày 12/09/2014 của Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

 

1. Thông tư này quy định về công tác tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý đơn, thông tin khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại; giải quyết tố cáo; điều kiện bảo đảm hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; quản lý công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giao thông vận tải.

2. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải ban hành thực hiện theo quy định của Thông tư số 50/2011/TT-BGTVT ngày 30/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.

 

Điều 18.1.TT.5.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

 

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân, bao gồm:

a) Bộ Giao thông vận tải;

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Y tế giao thông vận tải, Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.

2. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, bao gồm: các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.

3. Các cơ quan, tổ chức, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Bộ Giao thông vận tải.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.4.TT.3.4. Nơi tiếp công dânĐiều 18.4.TT.3.5. Tổ chức việc tiếp công dân)

Điều 18.1.TT.7.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 11/2015/TT-BCA Quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân ngày 02/03/2015 của Bộ Công an, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

Thông tư này quy định việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung khiếu nại; ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân và khiếu nại quyết định về chế độ chính sách của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, học viên Công an nhân dân, công nhân Công an (gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an).

 

Điều 18.1.TT.7.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại trong Công an nhân dân.

2. Người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương.

 

Điều 18.1.TT.8.1. Phạm vi điều chỉnh

(Điều 1 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc ngày 23/07/2015 của Uỷ ban Dân tộc, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

Thông tư này quy định về tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Ủy ban); quản lý công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và chế độ thông tin báo cáo.

 

Điều 18.1.TT.8.2. Đối tượng áp dụng

(Điều 2 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

Các Vụ, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban.

 

Điều 18.1.LQ.2. Giải thích từ ngữ

(Điều 2 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.

3. Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình.

4. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.

5. Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.

6. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

7. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà không phải là người khiếu nại, người bị khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ.

8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

9. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

10. Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

11. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 3. Giải thích từ ngữ của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016)

Điều 18.1.NĐ.2.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khiếu nại về lao động là việc người lao động, người tập nghề, người thử việc theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động xem xét lại quyết định, hành vi về lao động của người sử dụng lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Khiếu nại về dạy nghề là việc người học nghề, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy nghề tại Việt Nam theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về dạy nghề xem xét lại quyết định, hành vi về dạy nghề của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về dạy nghề, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

3. Khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng xem xét lại quyết định, hành vi về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

4. Tố cáo về lao động, dạy nghề, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là việc công dân, người lao động, người tập nghề, người thử việc, người học nghề, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo thủ tục quy định tại Nghị định này báo cho người có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực lao động, dạy nghề, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

5. Người khiếu nại về lao động là người lao động, người tập nghề, người thử việc thực hiện quyền khiếu nại.

6. Người khiếu nại về dạy nghề là người học nghề, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy nghề thực hiện quyền khiếu nại.

7. Người khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện quyền khiếu nại.

8. Người bị khiếu nại về lao động là người sử dụng lao động có quyết định, hành vi về lao động bị khiếu nại.

9. Người bị khiếu nại về dạy nghề là tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề có quyết định, hành vi về dạy nghề bị khiếu nại.

10. Người bị khiếu nại về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quyết định, hành vi về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bị khiếu nại.

11. Người tố cáo về lao động, dạy nghề, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân, người lao động, người tập nghề, người thử việc, người học nghề, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện quyền tố cáo.

12. Người bị tố cáo về lao động là người sử dụng lao động có hành vi bị tố cáo.

13. Người bị tố cáo về dạy nghề là tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề có hành vi bị tố cáo.

14. Người bị tố cáo về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hành vi bị tố cáo.

15. Người giải quyết khiếu nại về lao động, dạy nghề, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Nghị định này.

16. Người giải quyết tố cáo về lao động, dạy nghề, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại Nghị định này.

17. Giải quyết khiếu nại về lao động, dạy nghề, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại.

18. Giải quyết tố cáo về lao động, dạy nghề, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.

19. Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị người giải quyết khiếu nại chấm dứt việc giải quyết khiếu nại của mình.

20. Quyết định về lao động là quyết định bằng văn bản của người sử dụng lao động được áp dụng đối với người lao động, người tập nghề, người thử việc trong quan hệ lao động và quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

21. Hành vi về lao động là hành vi của người sử dụng lao động thực hiện trong quan hệ lao động và quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

22. Quyết định về dạy nghề là quyết định bằng văn bản của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề được áp dụng đối với cá nhân người học nghề trong hoạt động dạy nghề và hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động dạy nghề.

23. Hành vi về dạy nghề là hành vi của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề thực hiện trong hoạt động dạy nghề và hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động dạy nghề.

24. Quyết định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là quyết định bằng văn bản của tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được áp dụng đối với người lao động trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và hoạt động có liên quan trực tiếp đến hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

25. Hành vi về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là hành vi của tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

 

Điều 18.1.TT.5.3. Giải thích từ ngữ

(Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

 

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đơn thư là văn bản của công dân, cơ quan, tổ chức được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một hoặc một số vấn đề nhất định.

2. Thông tin là thông điệp được trình bày dưới dạng tin nhắn, thư điện tử hoặc bằng lời nói của cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi đến hộp thư điện tử, điện thoại của cơ quan, tổ chức, cá nhân, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một hoặc một số vấn đề nhất định.

3. Tiếp nhận đơn thư, thông tin là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được đơn thư, thông tin vào sổ để theo dõi, tổng hợp và xử lý theo quy định tại Thông tư này.

4. Xử lý đơn thư, thông tin là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện việc nghiên cứu đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhận được để phân loại chuyển đơn, hướng dẫn hoặc báo cáo người có thẩm quyền tiến hành thụ lý giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.

5. Kiến nghị, phản ánh là việc tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó.

 

Điều 18.1.LQ.3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại

(Điều 3 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và việc giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được áp dụng theo quy định của Luật này.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

3. Căn cứ vào Luật này, cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hướng dẫn việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong cơ quan, tổ chức mình.

4. Căn cứ vào Luật này, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước và các cơ quan khác của Nhà nước quy định việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong cơ quan mình.

5. Trường hợp luật khác có quy định khác về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì áp dụng theo quy định của luật đó.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.5.LQ.194. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiệnĐiều 37.6.LQ.30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa ánĐiều 37.6.LQ.31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyệnĐiều 37.6.LQ.32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnhĐiều 37.6.LQ.33. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiệnĐiều 18.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 18.1.NĐ.2.5. Trình tự khiếu nại của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 40.1.TL.1.22. Thực hiện quyết định đặc xá hoặc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tùĐiều 18.1.TT.3.4. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.4.3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.7.4. Áp dụng pháp luậtĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.NĐ.1.3. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

(Điều 3 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là việc công dân, cơ quan, tổ chức, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi chung là người khiếu nại) theo thủ tục được quy định tại Luật Khiếu nại và Nghị định này đề nghị đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người có thẩm quyền trong đơn vị, doanh nghiệp đó xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp.

3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đã giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà còn khiếu nại; đối với đơn vị sự nghiệp công lập không có đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp thì người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập đó có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Khiếu nại đối với quyết định: hành chính, hành vi hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước cấp dưới đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.

Đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập thì Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp đó có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

5. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và Nghị định này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.7. Trình tự khiếu nạiĐiều 18.1.TT.3.4. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.3.6. Thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.4.7. Xử lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dânĐiều 18.1.TT.4.10. Giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.1.4. Áp dụng pháp luật

(Điều 4 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

1. Việc giải quyết khiếu nại hành chính tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được áp dụng theo quy định của Thông tư này.

2. Việc giải quyết khiếu nại thông qua hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định khác có liên quan.

 

Điều 18.1.LQ.4. Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại

(Điều 4 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.3.3. Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.NĐ.2.4. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động, dạy nghề, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

(Điều 4 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Kịp thời, khách quan, công khai, dân chủ.

2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo và cá nhân, tổ chức liên quan.

 

Điều 18.1.TT.1.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại

(Điều 3 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

Việc giải quyết khiếu nại phải bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

 

Điều 18.1.LQ.5. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại

(Điều 5 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại.

Nhà nước khuyến khích việc hòa giải tranh chấp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.8. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chínhĐiều 37.8.LQ.10. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chínhĐiều 18.1.NĐ.2.5. Trình tự khiếu nại của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.4.QĐ.1.3. Nguyên tắc phối hợpĐiều 18.4.QĐ.1.4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấpĐiều 18.4.QĐ.1.5. Nội dung phối hợp của các cấp Hội Nông dân Việt NamĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 26. Phối hợp xử lý vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016Điều 18.4.TT.11.7. Trách nhiệm tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, đơn vịĐiều 18.4.TT.11.9. Mối quan hệ của cơ quan quản lý nơi tiếp công dân với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết vụ việc của công dân)

Điều 18.1.NĐ.1.7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở xã, phường, thị trấn

(Điều 7 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Khi phát sinh việc nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm:

a) Phân công cán bộ tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp khiếu nại phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan tiếp, nghe đại diện của những người khiếu nại trình bày nội dung khiếu nại;

b) Chỉ đạo công an cấp xã giữ gìn trật tự công cộng nơi có người khiếu nại tập trung;

c) Thuyết phục, hướng dẫn người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại đúng quy định của pháp luật.

2. Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lực lượng bảo vệ, dân phòng giữ gìn trật tự công cộng nơi có người khiếu nại tập trung; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp Luật Khiếu nại thuộc thẩm quyền; nếu khiếu nại không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.15.LQ.20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp)

Điều 18.1.NĐ.1.8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

(Điều 8 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

2. Người phụ trách công tác tiếp công dân cấp huyện nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm:

a) Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) tiếp đại diện của những người khiếu nại;

b) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc khiếu nại và các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;

c) Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giải quyết khiếu nại do mình chuyển đến.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm gặp gỡ đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại; thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Trưởng công an cấp huyện có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

5. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.15.LQ.20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp)

Điều 18.1.NĐ.1.9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(Điều 9 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

2. Người phụ trách Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tiếp đại diện của những người khiếu nại;

b) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra vụ việc khiếu nại tham gia hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;

c) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;

d) Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết khiếu nại do Trụ sở tiếp công dân chuyển đến.

3. Thủ trưởng cơ quan công an quản lý địa bàn, Giám đốc công an cấp tỉnh có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm gặp gỡ đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại; thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

5. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.15.LQ.20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp)

Điều 18.1.NĐ.1.10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung đến các cơ quan Trung ương

(Điều 10 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

2. Người phụ trách Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với đại diện các cơ quan Trung ương có liên quan và người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân địa phương nơi xảy ra vụ việc khiếu nại tiếp người khiếu nại;

b) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc khiếu nại trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;

c) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;

d) Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại do Trụ sở tiếp công dân chuyển đến;

đ) Phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vận động, thuyết phục để công dân trở về địa phương.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc khiếu nại có trách nhiệm:

a) Trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm phối hợp với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan của Trung ương tiếp đại diện của những người khiếu nại;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền;

c) Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo cơ quan thuộc quyền quản lý giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật;

d) Vận động, thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương.

4. Công an cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh quản lý địa bàn nơi người khiếu nại tập trung có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

5. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình quản lý khi được yêu cầu.

 

Điều 18.1.NĐ.1.11. Trách nhiệm của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

(Điều 11 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan công an, cơ quan thanh tra các cấp và các cơ quan nhà nước khác trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm, hỗ trợ, phối hợp với Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung khi được yêu cầu.

 

Điều 18.1.LQ.6. Các hành vi bị nghiêm cấm

(Điều 6 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại.

2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại; làm sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái pháp luật.

3. Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.

4. Bao che cho người bị khiếu nại; can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại.

5. Cố tình khiếu nại sai sự thật;

6. Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh trật tự công cộng.

7. Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác.

8. Vi phạm quy chế tiếp công dân;

9. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.67. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.68. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và những người khác có liên quanĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.4.21. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.4.22. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và những người khác có liên quanĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Chương II

KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH

(Chương này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Mục 1

KHIẾU NẠI

(Mục này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Điều 18.1.LQ.7. Trình tự khiếu nại

(Điều 7 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 33.7.LQ.30.Điều 15.4.LQ.52. Quyền khiếu nạiĐiều 11.1.LQ.204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đaiĐiều 37.8.LQ.10. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chínhĐiều 33.7.NĐ.2.22.Điều 18.1.NĐ.1.3. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nướcĐiều 18.1.NĐ.2.5. Trình tự khiếu nại của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.8. Hình thức khiếu nại

(Điều 8 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này;

b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;

c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.4.LQ.52. Quyền khiếu nạiĐiều 18.4.LQ.29. Cử người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dungĐiều 18.4.LQ.30. Tiếp và xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung tại nơi tiếp công dânĐiều 18.4.LQ.31. Trách nhiệm phối hợp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tiếp và xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánhĐiều 18.4.LQ.32. Trách nhiệm của Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí MinhĐiều 18.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 18.1.NĐ.1.6. Văn bản cử người đại diệnĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 37.8.TL.7.5. Hình thức khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 5. Tiếp nhận đơnĐiều 6. Phân loại đơnĐiều 8. Xử lý đơn khiếu nạiĐiều 9. Thụ lý đơn khiếu nại, yêu cầu báo cáo, giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016)

Điều 18.1.NĐ.1.5. Số lượng người đại diện

(Điều 5 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Khi nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì phải cử người đại điện để trình bày nội dung khiếu nại. Người đại diện phải là người khiếu nại.

2. Việc cử đại diện được thực hiện như sau:

a) Trường hợp có từ 5 đến 10 người khiếu nại thì cử 1 hoặc 2 người đại diện;

b) Trường hợp có từ 10 người khiếu nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 5 người.

 

Điều 18.1.NĐ.1.6. Văn bản cử người đại diện

(Điều 6 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Việc cử người đại diện để trình bày khiếu nại theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 8 của Luật Khiếu nại và được thể hiện bằng văn bản.

2. Văn bản cử người đại diện khiếu nại phải có những nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Họ, tên, địa chỉ của người đại diện khiếu nại, người khiếu nại;

c) Nội dung, phạm vi được đại diện;

d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại;

đ) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

3. Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.8. Hình thức khiếu nại)

Điều 18.1.LQ.9. Thời hiệu khiếu nại

(Điều 9 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 33.7.LQ.30.Điều 15.4.LQ.52. Quyền khiếu nạiĐiều 15.4.LQ.54. Tố cáoĐiều 37.8.LQ.5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường của Luật 35/2009/QH12 Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ban hành ngày 18/06/2009Điều 11.1.LQ.204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đaiĐiều 33.7.NĐ.2.22.Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 37.8.TL.7.6. Thời hiệu khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.10. Rút khiếu nại

(Điều 10 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.4.LQ.52. Quyền khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.12. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nạiĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 10. Rút khiếu nại, giải quyết khiếu nại khi có yêu cầu hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016)

Điều 18.1.TT.1.19. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại

(Điều 19 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

1. Người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong trường hợp người khiếu nại rút khiếu nại. Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 12-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

 

Mau so 12 - kn Quyet dinh dinh chi giai quyet khieu nai dinh kem.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 3. Mẫu văn bản của Thông tư 22/2016/TT-BKHCN quy định mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ban hành ngày 28/12/2016)

Điều 18.1.LQ.11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết

(Điều 11 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:

1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;

2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;

4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;

5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;

6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;

7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;

9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15. Thẩm định nội dung đơn của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp ban hành ngày 14/02/2007Điều 15.4.LQ.54. Tố cáoĐiều 11.1.LQ.204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đaiĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.3.7. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại của cơ quan, đơn vịĐiều 18.1.TT.3.8. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòngĐiều 18.1.TT.3.9. Khảo sát, thụ lý, chuẩn bị giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.4.6. Xử lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dânĐiều 18.1.TT.5.9. Xử lý đơn khiếu nạiĐiều 18.1.TT.6.7. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyếtĐiều 18.1.TT.7.5. Thụ lý giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 18.1.TT.8.12. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyếtĐiều 18.1.TT.8.19. Thủ tục giải quyết khiếu nạiĐiều 8. Xử lý đơn khiếu nại của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016)

Điều 18.1.TT.6.7. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết

(Điều 7 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP Quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)

 

1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại. Việc trả lời được thực hiện theo Mẫu số 02 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.

 

MAU SO 01-XLĐ_Phieu de xuat thu ly don.doc

MAU SO 02-XLĐ_Thong bao ve viec khieu nai khong du dieu kien thu ly giai quyet dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyếtĐiều 18.1.TT.4.7. Xử lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dânĐiều 18.1.TT.8.12. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết)

Điều 18.1.TT.6.8. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết

(Điều 8 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)

 

1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần đối với công dân theo Mẫu số 03 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến. Văn bản trả lại đơn không thuộc thẩm quyền được thực hiện theo Mẫu số 04 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

 

MAU SO 03-XLĐ_ Cong van tra loi ve viec khieu nai khong thuoc tham quyen giai quyet dinh kem theo.doc

MAU SO 04-XLĐ_ Cong van tra lai don chuyen khong dung tham quyen dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.4.7. Xử lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dânĐiều 18.1.TT.8.13. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết)

Điều 18.1.TT.6.9. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người

(Điều 9 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)

 

1. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc trả lại đơn và hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 03 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện Mẫu số 01 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

 

MAU SO 01-XLĐ_Phieu de xuat thu ly don.doc

MAU SO 03-XLĐ_ Cong van tra loi ve viec khieu nai khong thuoc tham quyen giai quyet dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.4.7. Xử lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dânĐiều 18.1.TT.8.14. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người)

Điều 18.1.TT.6.10. Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc

(Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP Quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)

 

Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.8.15. Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc)

Điều 18.1.TT.6.11. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật

(Điều 11 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)

 

Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.20. Xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luậtĐiều 18.1.TT.8.16. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật)

Điều 18.1.TT.6.12. Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục

(Điều 12 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014)

 

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.8.17. Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục)

Mục 2

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI VÀ CỦA LUẬT SƯ, TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ

(Mục này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Điều 18.1.LQ.12. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại

(Điều 12 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Tự mình khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;

Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;

b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;

d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;

g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;

h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;

l) Rút khiếu nại.

2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 5. Trách nhiệm của chủ đơn và đại diện của chủ đơnĐiều 15. Thẩm định nội dung đơnĐiều 21. Chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộĐiều 22. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệpĐiều 41. Xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định Việt Nam của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp ban hành ngày 14/02/2007Điều 4.4.LQ.30. Hoạt động dịch vụ pháp lý khác của luật sưĐiều 30.1.LQ.32. Khiếu nại về việc lập danh sách người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn của đất nướcĐiều 15.4.LQ.52. Quyền khiếu nạiĐiều 37.8.LQ.9. Quyền, nghĩa vụ của người bị thiệt hạiĐiều 37.8.LQ.10. Quyền, nghĩa vụ của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại của Luật 35/2009/QH12 Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ban hành ngày 18/06/2009Điều 18.1.LQ.10. Rút khiếu nạiĐiều 11.1.LQ.166. Quyền chung của người sử dụng đấtĐiều 11.1.LQ.199. Giám sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đaiĐiều 11.1.LQ.204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đaiĐiều 37.6.LQ.28. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chínhĐiều 16.1.LQ.166. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáoĐiều 32.2.LQ.8. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tinĐiều 32.2.LQ.14. Khiếu nại, khởi kiện, tố cáoĐiều 32.2.LQ.34. Trách nhiệm của cơ quan cung cấp thông tin trong việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tinĐiều 38.1.LQ.63. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về tín ngưỡng, tôn giáoĐiều 30.1.NĐ.1.7. Trình tự lập danh sách người được đề nghị đặc xáĐiều 30.1.NĐ.1.8. Thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xáĐiều 18.1.NĐ.2.5. Trình tự khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.2.30. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.13. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại

(Điều 13 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;

b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;

b) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;

đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;

e) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

3. Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.8.LQ.10. Quyền, nghĩa vụ của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại của Luật 35/2009/QH12 Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ban hành ngày 18/06/2009Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.14. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu

(Điều 14 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;

b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật này;

2. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;

b) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính khi người khiếu nại yêu cầu;

c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

d) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình; trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật;

đ) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu; cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.

3. Người giải quyết khiếu nại lần đầu giải quyết bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

4. Người giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.4.LQ.53. Thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 11. Tổ chức xác minh, đối thoại tại địa phương của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016)

Điều 18.1.LQ.15. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 15 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Người giải quyết khiếu nại lần hai có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;

b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật này;

c) Triệu tập cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia đối thoại;

d) Trưng cầu giám định;

đ) Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn khi xét thấy cần thiết.

2. Người giải quyết khiếu nại lần hai có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết;

b) Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;

c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

d) Ra quyết định giải quyết khiếu nại và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc Tòa án yêu cầu.

3. Người giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15.4.LQ.53. Thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.1.20. Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 11. Tổ chức xác minh, đối thoại tại địa phương của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016)

Điều 18.1.LQ.16. Quyền, nghĩa vụ của luật sư, trợ giúp viên pháp lý

(Điều 16 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý có các quyền sau đây:

a) Tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại theo đề nghị của người khiếu nại;

b) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại khi được ủy quyền;

c) Xác minh, thu thập chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại theo yêu cầu của người khiếu nại và cung cấp chứng cứ cho người giải quyết khiếu nại;

d) Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.

2. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý tham gia giải quyết khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:

a) Xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại;

b) Thực hiện đúng nội dung, phạm vi mà người khiếu nại đã ủy quyền;

3. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.5.LQ.8. Quyền của người được trợ giúp pháp lýĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.3.13. Tiến hành xác minhĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Chương III

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

(Chương này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Mục 1

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

(Mục này có nội dung liên quan đến Điều 11.1.LQ.204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai của Luật 45/2013/QH13 Đất đai ban hành ngày 29/11/2013Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Điều 18.1.LQ.17. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

(Điều 17 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11.1.LQ.71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đấtĐiều 44.15.LQ.20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấpĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chínhĐiều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong cơ quan được tổ chức theo ngành, lĩnh vực của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

(Điều 18 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.

2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11.1.LQ.71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đấtĐiều 11.1.LQ.203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đaiĐiều 44.15.LQ.20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấpĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chínhĐiều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong cơ quan được tổ chức theo ngành, lĩnh vực của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.19. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương

(Điều 19 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.4.7. Xử lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dânĐiều 3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chínhĐiều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong cơ quan được tổ chức theo ngành, lĩnh vực của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.20. Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương

(Điều 20 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;

2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.4.7. Xử lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dânĐiều 3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chínhĐiều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong cơ quan được tổ chức theo ngành, lĩnh vực của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.21. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 21 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.

2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11.1.LQ.203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đaiĐiều 44.15.LQ.20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấpĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chínhĐiều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong cơ quan được tổ chức theo ngành, lĩnh vực của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.22. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ

(Điều 22 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.4.7. Xử lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dânĐiều 3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chínhĐiều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong cơ quan được tổ chức theo ngành, lĩnh vực của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 18.1.TT.5.14. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc BộĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 18.1.TT.9.15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 18.4.TT.11.7. Trách nhiệm tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị)

Điều 18.1.LQ.23. Thẩm quyền của Bộ trưởng

(Điều 23 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

3. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

4. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.4.7. Xử lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dânĐiều 3. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chínhĐiều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong cơ quan được tổ chức theo ngành, lĩnh vực của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 18.1.TT.5.13. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởngĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 18.1.TT.8.18. Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.9.15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.LQ.24. Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ

(Điều 24 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

2. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.25. Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp

(Điều 25 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao.

2. Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.4.7. Xử lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dânĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.26. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

(Điều 26 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.

2. Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.

3. Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Mục 2

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU

(Mục này có nội dung liên quan đến Điều 11.1.LQ.204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai của Luật 45/2013/QH13 Đất đai ban hành ngày 29/11/2013Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 33.7.TT.1.16. Khi nhận được đơn khiếu nại, thủ tục giải quyết như sau: của Thông tư 89/TC-TCT Hướng dẫn thi hành Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ban hành ngày 09/11/1993Điều 18.5.TT.2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và tiếp công dân của Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 18/12/2013Điều 18.1.TT.4.10. Giải quyết khiếu nại của Thông tư 68/2013/TT-BCA Hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân ban hành ngày 26/12/2013Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Điều 18.1.LQ.27. Thụ lý giải quyết khiếu nại

(Điều 27 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.TT.1.5. Thụ lý giải quyết khiếu nại

(Điều 5 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013, có nội dung được sửa đổi, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 02/2016/TT-TTCP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016)

 

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

2. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi cho người khiếu nại. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi đến người đại diện.

Thông báo việc thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 01-KN. Thông báo việc không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 02-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Mau so 01 - kn Thong bao ve viec thu ly giai quyet khieu nai dinh kem.doc

Mau so 01a - kn Don khieu nai.doc

Mau so 02 - kn Thong bao ve viec khong thu ly giai quyet khieu nai dinh kem.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 3. Mẫu văn bản của Thông tư 22/2016/TT-BKHCN quy định mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ban hành ngày 28/12/2016)

Điều 18.1.LQ.28. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu

(Điều 28 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 33.7.LQ.30.Điều 15.4.LQ.53. Thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 33.7.NĐ.2.22.Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 37.8.TL.7.17. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 18.4.TT.5.27. Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạpĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.29. Xác minh nội dung khiếu nại

(Điều 29 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:

a) Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;

b) Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.

2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây:

a) Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;

b) Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;

c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;

b) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại;

c) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

d) Trưng cầu giám định;

đ) Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật;

e) Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh.

4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:

a) Đối tượng xác minh;

b) Thời gian tiến hành xác minh;

c) Người tiến hành xác minh;

d) Nội dung xác minh;

đ) Kết quả xác minh;

e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.1.18. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nạiĐiều 18.1.TT.1.23. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.3.11. Quyết định xác minh nội dung khiếu nạiĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 18.1.TT.7.16. Xây dựng dự thảo, thông báo nội dung dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 11. Tổ chức xác minh, đối thoại tại địa phương của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016)

Điều 18.1.TT.1.6. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại

(Điều 6 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.

Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra lại hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.

2. Nội dung kiểm tra lại bao gồm:

a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;

b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;

c) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;

d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;

đ) Các nội dung khác (nếu có).

3. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.

Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.

 

Điều 18.1.TT.1.7. Quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại

(Điều 7 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 02/2016/TT-TTCP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016)

 

1. Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.

Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là Tổ xác minh).

Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Khi thời hạn xác minh nội dung khiếu nại đã hết mà người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao tiến hành xác minh nội dung khiếu nại chưa thực hiện xong việc xác minh thì người giải quyết khiếu nại xem xét gia hạn thời gian xác minh. Việc gia hạn không làm cho thời gian giải quyết vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại.

Quyết định về việc gia hạn thời gian xác minh thực hiện theo Mẫu số 04A-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Mau so 03 - kn Quyet dinh ve viec giao nhiem vu xac minh noi dung khieu nai dinh kem.doc

Mau so 04 - kn Quyet dinh ve viec xac minh noi dung khieu nai dinh kem.doc

Mau so 04a - kn Quyet dinh ve viec gia han thoi gian xac minh.doc

Điều 18.1.TT.1.8. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại

(Điều 8 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

1. Trong trường hợp thành lập Tổ xác minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại, trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại gồm:

a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;

b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;

c) Nội dung xác minh;

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng;

đ) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh;

e) Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử lý các công việc phát sinh;

g) Việc báo cáo tiến độ thực hiện;

h) Các nội dung khác (nếu có).

 

Điều 18.1.TT.1.9. Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại

(Điều 9 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại.

Thành phần tham dự buổi công bố gồm: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, của người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại được lập thành biên bản có chữ ký của người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, của người bị khiếu nại.

Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, giao một bản cho bên khiếu nại, một bản cho bên bị khiếu nại và một bản lưu hồ sơ giải quyết khiếu nại.

 

Điều 18.1.TT.1.10. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại

(Điều 10 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

1. Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.

2. Thông tin, tài liệu, bằng chứng gồm:

a) Thông tin về nhân thân

Đối với người khiếu nại: Yêu cầu xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác, cung cấp địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại để liên lạc, làm việc khi cần thiết.

Đối với người đại diện, người được ủy quyền: Yêu cầu xuất trình chứng minh nhân dân, cung cấp giấy tờ, văn bản ủy quyền để chứng minh việc đại diện hợp pháp của mình.

Đối với luật sư, trợ giúp viên pháp lý: Yêu cầu xuất trình giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại, thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý, quyết định phân công trợ giúp pháp lý.

b) Thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.

3. Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 05-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Trong trường hợp không làm việc trực tiếp vì lý do khách quan thì người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung khiếu nại. Việc cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

 

Mau so 05 - kn Bien ban lam viec dinh kem.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 3. Mẫu văn bản của Thông tư 22/2016/TT-BKHCN quy định mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ban hành ngày 28/12/2016)

Điều 18.1.TT.1.11. Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại

(Điều 11 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

1. Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị khiếu nại, giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.

2. Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 05-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

Việc cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng, văn bản giải trình phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

 

Mau so 05 - kn Bien ban lam viec dinh kem.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 3. Mẫu văn bản của Thông tư 22/2016/TT-BKHCN quy định mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ban hành ngày 28/12/2016)

Điều 18.1.TT.1.12. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng

(Điều 12 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013, có nội dung được sửa đổi, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 02/2016/TT-TTCP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016)

 

1. Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Văn bản yêu cầu được thực hiện theo Mẫu số 06-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

Nội dung làm việc được lập thành biên bản ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung, các thông tin, tài liệu, bằng chứng được giao, nhận tại buổi làm việc và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc được thực hiện theo Mẫu số 05- KN ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trong trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thông báo trước thời gian, địa điểm, nội dung làm việc và yêu cầu cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng phục vụ cho buổi làm việc.

Nội dung làm việc được lập thành biên bản ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung, các thông tin, tài liệu, bằng chứng được giao, nhận tại buổi làm việc và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 05-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Mau so 05 - kn Bien ban lam viec dinh kem.doc

Mau so 06 - kn Cong van gui ben cung cap bang chung dinh kem.doc

Điều 18.1.TT.1.13. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng

(Điều 13 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013, có nội dung được sửa đổi, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 02/2016/TT-TTCP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016)

 

1. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải lập Giấy biên nhận thực hiện theo Mẫu số 07-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng được thu thập phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp không có bản chính thì phải ghi rõ trong giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người thu thập phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong Giấy biên nhận.

Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được.

3. Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, bằng chứng đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết khiếu nại. Thông tin, tài liệu, chứng cứ được sử dụng để kết luận nội dung khiếu nại thì phải rõ nguồn gốc, tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp.

4. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá trình giải quyết khiếu nại phải được sử dụng đúng quy định, quản lý chặt chẽ; thực hiện việc cung cấp hoặc công bố thông tin, tài liệu, bằng chứng theo quy định của pháp luật.

 

Mau so 07 - kn Giay bien nhan dinh kem.doc

Điều 18.1.TT.1.14. Xác minh thực tế

(Điều 14 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

1. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.

2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.

 

Điều 18.1.TT.1.15. Trưng cầu giám định

(Điều 15 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013, có nội dung được sửa đổi, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 02/2016/TT-TTCP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016)

 

1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng cầu giám định.

Việc trưng cầu giám định thực hiện theo Mẫu số 08A-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu, bằng chứng cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.

Văn bản trưng cầu giám định thực hiện theo Mẫu số 08-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Mau so 08 - kn Cong van gui trung cau giam dinh dinh kem.doc

Mau so 08a - kn Quyet dinh ve viec trung cau giam dinh.doc

Điều 18.1.TT.1.16. Làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại

(Điều 16 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

Trong trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người có trách nhiệm xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại. Trường hợp cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.

Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc được thực hiện theo Mẫu số 05-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Mau so 05 - kn Bien ban lam viec dinh kem.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 3. Mẫu văn bản của Thông tư 22/2016/TT-BKHCN quy định mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ban hành ngày 28/12/2016)

Điều 18.1.TT.1.17. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại

(Điều 17 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo Mẫu số 09-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ. Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo Mẫu số 10-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Mau so 09 - kn Quyet dinh tam dinh chi viec thi hanh Quyet dinh hanh chinh bi khieu nai dinh kem.doc

Mau so 10 - kn Quyet dinh huy bo Quyet dinh tam dinh chi viec thi hanh Quyet dinh hanh chinh bi khieu nai dinh kem.doc

Điều 18.1.TT.1.18. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại

(Điều 18 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013, có nội dung được sửa đổi, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 02/2016/TT-TTCP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016)

 

1. Người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến. Trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau về kết quả xác minh thì được quyền bảo lưu ý kiến của mình và ghi rõ trong báo cáo kết quả xác minh.

2. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại gồm các nội dung được quy định tại Khoản 4 Điều 29 của Luật Khiếu nại, trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Báo cáo kết quả xác minh thực hiện theo Mẫu số 11-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Mau so 11 - kn Bao cao ket qua xac minh noi dung khieu nai dinh kem.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.29. Xác minh nội dung khiếu nại)

Điều 18.1.TT.1.23. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

(Điều 23 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

1. Người có trách nhiệm xác minh giúp người giải quyết khiếu nại mở, lập hồ sơ giải quyết khiếu nại; tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại được hình thành từ khi mở hồ sơ giải quyết khiếu nại đến khi đóng hồ sơ theo trình tự sau:

a) Mở hồ sơ giải quyết khiếu nại: Thời điểm mở hồ sơ là ngày thụ lý giải quyết khiếu nại;

b) Thu thập, phân loại văn bản, tài liệu, lập mục lục để quản lý;

c) Đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại: Thời điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ, người có trách nhiệm xác minh hoàn thành việc sắp xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan được giao xác minh hoặc bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan khác theo chỉ đạo của người giải quyết khiếu nại.

3. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp bảo đảm khai thác, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng theo hai nhóm tài liệu như sau:

Nhóm 1 gồm các văn bản, tài liệu sau: Đơn khiếu nại hoặc bản ghi nội dung khiếu nại trực tiếp; thông báo thụ lý, quyết định thành lập Tổ xác minh; kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại; báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; biên bản họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại lần hai; quyết định giải quyết khiếu nại; văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị trong quá trình giải quyết khiếu nại.

Nhóm 2 gồm các văn bản, tài liệu sau: Các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, bằng chứng thu thập được; văn bản giải trình của người khiếu nại hoặc người đại diện người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại; các tài liệu khác có liên quan đến nội dung khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.29. Xác minh nội dung khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.30. Tổ chức đối thoạiĐiều 18.1.LQ.31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 18.1.LQ.34. Hồ sơ giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 18.1.LQ.43. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai)

Điều 18.1.LQ.30. Tổ chức đối thoại

(Điều 30 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.

2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.

3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.

4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.

5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.1.23. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.3.15. Tổ chức đối thoạiĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 11. Tổ chức xác minh, đối thoại tại địa phương của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016)

Điều 18.1.TT.1.21. Tổ chức đối thoại

(Điều 21 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013, có nội dung được sửa đổi, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 02/2016/TT-TTCP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016)

 

1. Các trường hợp đối thoại

a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tiến hành đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.

b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tiến hành đối thoại.

c) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tiến hành đối thoại.

2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại

a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.

Trường hợp người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp vắng mặt khi được thông báo bằng văn bản đến lần thứ hai thì người giải quyết khiếu nại lập biên bản chấm dứt đối thoại.

b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.

3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản đối thoại thực hiện theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

 

Mau so 14 - kn Bien ban doi thoai dinh kem.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 3. Mẫu văn bản của Thông tư 22/2016/TT-BKHCN quy định mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ban hành ngày 28/12/2016)

Điều 18.1.LQ.31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

(Điều 31 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

đ) Kết quả đối thoại (nếu có);

e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

g) Kết luận nội dung khiếu nại;

h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có);

i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.1.22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.1.23. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.4.10. Giải quyết khiếu nạiĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 18.1.TT.7.18. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 13. Ra quyết định giải quyết khiếu nại của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016)

Điều 18.1.LQ.32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

(Điều 32 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.3.16. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 18.1.TT.4.10. Giải quyết khiếu nạiĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 14. Phát hành, công khai, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kết quả giải quyết khiếu nại của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016)

Điều 18.1.TT.1.22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại

(Điều 22 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

a) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 40 của Luật Khiếu nại.

Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung khiếu nại, căn cứ để khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh nội dung khiếu nại; nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với giải quyết khiếu nại lần hai); việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan; quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

b) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Khiếu nại; Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức lần hai được thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Khiếu nại.

Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết quả đối thoại; nêu rõ các căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại, kết luận về nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai); việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan; quyền khiếu nại lần hai hoặc quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.

c) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện theo Mẫu số 15-KN, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo Mẫu số 16-KN ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:

a) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:

Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.

b) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức:

Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại và cơ quan, tổ chức hữu quan.

Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

3. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau:

a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác

Trường hợp công bố tại cuộc họp thì thành phần tham dự cuộc họp phải bao gồm: Người ra quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03 ngày làm việc.

b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại

Trường hợp niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại, thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện trên báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử. Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát hành. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.

 

Mau so 15 - kn Quyet dinh giai quyet khieu nai dinh kem.doc

Mau so 16 - kn Quyet dinh giai quyet khieu nai dinh kem.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 3. Mẫu văn bản của Thông tư 22/2016/TT-BKHCN quy định mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ban hành ngày 28/12/2016Điều 18.1.LQ.31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 18.1.LQ.40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 18.1.LQ.41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.54. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 18.1.LQ.56. Quyết định giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 18.1.NĐ.1.12. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.LQ.33. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính

(Điều 33 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.30. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.4.6. Xử lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dânĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.34. Hồ sơ giải quyết khiếu nại

(Điều 34 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:

a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.43. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.1.23. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nạiĐiều 18.5.TT.1.14. Chế độ báo cáo, lưu trữĐiều 18.1.TT.3.20. Lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nạiĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.35. Áp dụng biện pháp khẩn cấp

(Điều 35 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Mục 3

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI

(Mục này có nội dung liên quan đến Điều 11.1.LQ.204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai của Luật 45/2013/QH13 Đất đai ban hành ngày 29/11/2013Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 33.7.TT.1.16. Khi nhận được đơn khiếu nại, thủ tục giải quyết như sau: của Thông tư 89/TC-TCT Hướng dẫn thi hành Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ban hành ngày 09/11/1993Điều 18.5.TT.2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và tiếp công dân của Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 18/12/2013Điều 18.1.TT.4.10. Giải quyết khiếu nại của Thông tư 68/2013/TT-BCA Hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân ban hành ngày 26/12/2013Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Điều 18.1.LQ.36. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 36 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

2. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 18.4.TT.5.27. Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạpĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.TT.1.20. Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại

(Điều 20 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khi thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc tham khảo ý kiến được thực hiện bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị.

2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại có thể mời những người am hiểu chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu nại, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại.

Người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định thành lập Hội đồng tư vấn theo Mẫu số 13-KN ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức họp Hội đồng tư vấn.

3. Tại cuộc họp Hội đồng tư vấn, người giải quyết khiếu nại yêu cầu người có trách nhiệm xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, các vấn đề còn có những ý kiến khác nhau cần xin ý kiến tư vấn; các thành viên Hội đồng tư vấn thảo luận và tham gia ý kiến. Các ý kiến tham gia được ghi trong Biên bản họp Hội đồng tư vấn. Biên bản có chữ ký của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng tư vấn và được gửi cho người giải quyết khiếu nại.

 

Mau so 13 - kn Quyet dinh thanh lap hoi dong tu van giai quyet khieu nai dinh kem.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 3. Mẫu văn bản của Thông tư 22/2016/TT-BKHCN quy định mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ban hành ngày 28/12/2016Điều 18.1.LQ.15. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 18.1.LQ.40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 18.1.LQ.43. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai)

Điều 18.1.LQ.37. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 37 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 33.7.LQ.30.Điều 15.4.LQ.53. Thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.42. Khởi kiện vụ án hành chínhĐiều 33.7.NĐ.2.22.Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 37.8.TL.7.17. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 18.4.TT.5.27. Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạpĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.38. Xác minh nội dung khiếu nại lần hai

(Điều 38 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 29 của Luật này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.39. Tổ chức đối thoại lần hai

(Điều 39 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.3.15. Tổ chức đối thoạiĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 40 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;

đ) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

e) Kết quả đối thoại;

g) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

h) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;

i) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);

k) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.1.20. Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.1.22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.1.23. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.4.10. Giải quyết khiếu nạiĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 18.1.TT.7.18. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 13. Ra quyết định giải quyết khiếu nại của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016)

Điều 18.1.LQ.41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại

(Điều 41 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.

2. Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau đây:

a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;

b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại;

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.1.22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.4.10. Giải quyết khiếu nạiĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứngĐiều 14. Phát hành, công khai, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kết quả giải quyết khiếu nại của Thông tư 02/2016/TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự ban hành ngày 01/02/2016)

Điều 18.1.NĐ.1.12. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại

(Điều 12 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 41 của Luật Khiếu nại.

2. Trường hợp công bố tại cuộc họp thì thành phần tham dự cuộc họp phải bao gồm: Người ra quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trước khi tiến hành cuộc họp công khai/người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc.

3. Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng được thức hiện trên báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử.

Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát hành; thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.

4. Trường hợp niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại, thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.58. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luậtĐiều 18.1.TT.1.22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.4.10. Giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.LQ.42. Khởi kiện vụ án hành chính

(Điều 42 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.37. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.43. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 43 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Việc giải quyết khiếu nại lần hai phải được lập thành hồ sơ theo quy định tại Điều 34 của Luật này, kèm theo ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn (nếu có).

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.34. Hồ sơ giải quyết khiếu nạiĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.1.20. Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.1.23. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.3.20. Lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nạiĐiều 37.8.TL.7.18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP Hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự ban hành ngày 14/02/2014Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Mục 4

THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

(Mục này có nội dung liên quan đến Điều 11.1.LQ.204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai của Luật 45/2013/QH13 Đất đai ban hành ngày 29/11/2013Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 18.1.TT.4.10. Giải quyết khiếu nại của Thông tư 68/2013/TT-BCA Hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân ban hành ngày 26/12/2013Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Điều 18.1.LQ.44. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 44 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kếo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

4. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.45. Người có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 45 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Người giải quyết khiếu nại;

2. Người khiếu nại;

3. Người bị khiếu nại;

4. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan;

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.46. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 46 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp để bảo đảm việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; tổ chức thi hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; kiến nghị cơ quan, tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).

2. Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm sau đây:

a) Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm;

b) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết công nhận quyết định hành chính, hành vi hành chính đó đúng pháp luật;

c) Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 16.1.LQ.166. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáoĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.NĐ.1.13. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 13 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do mình ban hành.

Căn cứ vào nội dung khiếu nại, chức năng quản lý nhà nước, người giải quyết khiếu nại giao cho cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Việc giao nhiệm vụ được thực hiện bằng văn bản.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.58. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật)

Điều 18.1.NĐ.1.14. Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 14 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Ban hành văn bản để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại khi quyết định giải quyết khiếu nại sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính.

2. Khi quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính là đúng pháp luật, yêu cầu người khiếu nại chấp hành quyết định đó. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính là trái pháp luật, phải sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định hành chính, đồng thời khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

3. Khi quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi hành chính là đúng pháp luật, yêu cầu người khiếu nại chấp hành. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi hành chính là trái pháp luật, phải chấm dứt hành vi đó.

4. Tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật.

5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và người có liên quan đã bị xâm phạm.

6. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.58. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật)

Điều 18.1.NĐ.1.15. Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 15 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm (nếu có).

2. Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính được người có thẩm quyền kết luận là đúng pháp luật.

3. Chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

 

Điều 18.1.NĐ.1.16. Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 16 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm.

2. Chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.58. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật)

Điều 18.1.NĐ.1.17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 17 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.58. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật)

Điều 18.1.NĐ.1.18. Trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 18 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

Cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức được giao thực hiện việc thi hành; báo cáo với người có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.58. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật)

Điều 18.1.NĐ.1.19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 19 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.58. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật)

Điều 18.1.NĐ.1.20. Xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật

(Điều 20 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc giao Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xem xét lại vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.

2. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Kết quả kiểm tra, xem xét lại vụ việc khiếu nại được xử lý như sau:

a) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại là đúng pháp luật, người ra quyết định giải quyết khiếu nại tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và thông báo công khai chấm dứt việc xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại.

b) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại sai một phần hoặc sai toàn bộ, người ra quyết định giải quyết khiếu nại giải quyết lại vụ việc, sửa sai, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và thông báo công khai việc giải quyết lại vụ việc khiếu nại.

c) Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.58. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luậtĐiều 18.1.TT.6.11. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luậtĐiều 18.1.TT.8.16. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật)

Chương IV

KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG CÁC LĨNH VỰC

Mục 1

KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ

Điều 18.1.QĐ.1.1.

(Điều 1 Quyết định số 44/2005/QĐ-BYT Về việc ban hành "Quy định về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực y tế” ngày 20/12/2005 của Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/01/2006)

 

Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực y tế".

 

Quy dinh ve giai quyet khieu nai trong linh vuc y te dinh kem theo.doc

Mục 2

KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH, HÀNH VI VỀ LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG; QUYẾT ĐỊNH, HÀNH VI VỀ DẠY NGHỀ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ; QUYẾT ĐỊNH, HÀNH VI VỀ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Điều 18.1.NĐ.2.5. Trình tự khiếu nại

(Điều 5 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân dạy nghề; tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều 17 Nghị định này.

2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định sau đây:

a) Đối với khiếu nại về lao động, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này;

b) Đối với khiếu nại về dạy nghề, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định này;

c) Đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định này.

3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 27 Nghị định này thì người khiếu nại có quyền khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại và văn bản liên quan hoặc khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.NĐ.2.6. Hình thức khiếu nại

(Điều 6 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Khiếu nại thực hiện bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, được quy định như sau:

a) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;

b) Khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại Điểm a Khoản này và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.

2. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:

a) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn ghi đầy đủ nội dung quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;

b) Khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và đề nghị cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và yêu cầu người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.

3. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Nghị định này.

 

Điều 18.1.NĐ.2.7. Thời hiệu khiếu nại

(Điều 7 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, của tổ chức, cá nhân dạy nghề, của tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bị khiếu nại.

2. Thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định đó.

3. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.9. Khiếu nại không được thụ lý giải quyết theo Nghị định nàyĐiều 19. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.8. Rút khiếu nại

(Điều 8 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

2. Việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người giải quyết khiếu nại.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin rút khiếu nại của người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ra quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại và gửi cho người rút khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.10. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.9. Khiếu nại không được thụ lý giải quyết theo Nghị định này

(Điều 9 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.

3. Người đại diện không hợp pháp.

4. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

5. Thời hiệu khiếu nại theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Nghị định này đã hết mà không có lý do theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này.

6. Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.

7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật.

8. Khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 7. Thời hiệu khiếu nại của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.10. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại

(Điều 10 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người khiếu nại có quyền sau đây:

a) Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại;

b) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;

c) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;

d) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp nội dung thông tin, tài liệu đó; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;

đ) Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại;

e) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;

g) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại;

h) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

i) Rút khiếu nại theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;

k) Khiếu nại lần hai;

l) Khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án:

a) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây:

- Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân dạy nghề; tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

- Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;

- Đã hết thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.

b) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp sau đây:

Khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 30 Nghị định này;

Đã hết thời hạn quy định tại Điều 27 Nghị định này mà khiếu nại lần hai không được giải quyết.

3. Người khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện khiếu nại theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này;

b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

4. Người khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.5. Trình tự khiếu nạiĐiều 8. Rút khiếu nạiĐiều 19. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 22. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 27. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 18.1.NĐ.2.30. Quyết định giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 33. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.11. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại

(Điều 11 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người bị khiếu nại có quyền sau đây:

a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;

b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại lần hai thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp nội dung thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu và giao cho người giải quyết khiếu nại lần hai để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;

d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

2. Người bị khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện việc giải quyết khiếu nại lần đầu theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 15, Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều 17 Nghị định này;

b) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;

c) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai;

d) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu;

đ) Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định, hành vi bị khiếu nại khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu;

e) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

3. Người bị khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao độngĐiều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về dạy nghềĐiều 17. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.12. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu

(Điều 12 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có quyền sau đây:

a) Yêu cầu người khiếu nại, những người có liên quan đến việc khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu làm cơ sở để giải quyết khiếu nại;

b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

2. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có nghĩa vụ sau đây:

a) Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;

b) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại;

c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

d) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;

đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình;

e) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu;

g) Cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.

3. Người giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 23. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 25. Áp dụng biện pháp khẩn cấp của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.13. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 13 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người giải quyết khiếu nại lần hai có quyền sau đây:

a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu làm cơ sở để giải quyết khiếu nại;

b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;

c) Trưng cầu giám định làm căn cứ giải quyết khiếu nại.

2. Người giải quyết khiếu nại lần hai có nghĩa vụ sau đây:

a) Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết;

b) Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;

c) Tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

d) Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại, người bị khiếu nại yêu cầu;

e) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai khi Tòa án yêu cầu.

3. Người giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 25. Áp dụng biện pháp khẩn cấp của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.14. Quyền, nghĩa vụ của luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý

(Điều 14 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý có quyền sau đây:

a) Tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại theo đề nghị của người khiếu nại;

b) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại khi đã nhận ủy quyền;

c) Xác minh, thu thập chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại theo yêu cầu của người khiếu nại và cung cấp chứng cứ cho người giải quyết khiếu nại;

d) Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý có nghĩa vụ sau đây:

a) Xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại;

b) Thực hiện đúng nội dung, phạm vi mà người khiếu nại đã ủy quyền.

3. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.4.LQ.9. Các hành vi bị nghiêm cấm)

Điều 18.1.NĐ.2.15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động

(Điều 15 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.

2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.5. Trình tự khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.2.11. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nạiĐiều 19. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về dạy nghề

(Điều 16 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.

2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi cơ sở dạy nghề đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về dạy nghề khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.5. Trình tự khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.2.11. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nạiĐiều 19. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.17. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

(Điều 17 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người đứng đầu tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.

2. Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.5. Trình tự khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.2.11. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nạiĐiều 19. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.18. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu

(Điều 18 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Thụ lý giải quyết khiếu nại về lao động

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính;

b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại Điểm a Khoản này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

2. Thụ lý giải quyết khiếu nại về dạy nghề

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi cơ sở dạy nghề đặt trụ sở chính;

b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại Điểm a Khoản này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

3. Thụ lý giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước;

b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại Điểm a Khoản này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

4. Khi thụ lý giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.12. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.19. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu

(Điều 19 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

2. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.5. Trình tự khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.2.7. Thời hiệu khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.2.10. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.2.15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao độngĐiều 18.1.NĐ.2.16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về dạy nghềĐiều 18.1.NĐ.2.17. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.20. Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần đầu

(Điều 20 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Trong thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này, người giải quyết khiếu nại lần đầu tự mình hoặc giao cho bộ phận chuyên môn tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại.

2. Việc kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời.

3. Người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại có quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;

b) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại;

c) Triệu tập người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

d) Trưng cầu giám định làm căn cứ giải quyết khiếu nại;

đ) Tiến hành biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật;

e) Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.

4. Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh gồm nội dung chính sau đây:

a) Đối tượng kiểm tra, xác minh;

b) Thời gian tiến hành kiểm tra, xác minh;

c) Người tiến hành kiểm tra, xác minh;

d) Nội dung kiểm tra, xác minh;

đ) Kết quả kiểm tra, xác minh;

e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại;

g) Nội dung khác (nếu có).

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 28. Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần hai của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.21. Tổ chức đối thoại lần đầu

(Điều 21 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.

2. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.

3. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; biên bản đối thoại được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.

4. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 29. Tổ chức đối thoại lần hai của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.22. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

(Điều 22 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;

đ) Kết quả đối thoại (nếu có);

e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

g) Kết luận nội dung khiếu nại; giải quyết vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

h) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);

i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.

3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người giải quyết khiếu nại lần đầu căn cứ vào kết luận nội dung khiếu nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.10. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.2.30. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.23. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

(Điều 23 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định sau đây:

a) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về lao động: Gửi người khiếu nại, Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động bị khiếu nại đặt trụ sở chính;

b) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về dạy nghề: Gửi người khiếu nại, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi cơ sở dạy nghề bị khiếu nại đặt trụ sở chính;

c) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Gửi người khiếu nại, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước.

2. Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại theo Khoản 1 Điều này, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.12. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.24. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu

(Điều 24 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:

a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;

b) Thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại;

c) Quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại;

d) Tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình giải quyết khiếu nại;

đ) Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;

e) Kết quả giám định (nếu có);

g) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);

h) Quyết định giải quyết khiếu nại;

i) Tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số theo trình tự thời gian và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ giải quyết khiếu nại quy định tại Khoản 1 Điều này được chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 32. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.25. Áp dụng biện pháp khẩn cấp

(Điều 25 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định, hành vi đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.12. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 18.1.NĐ.2.13. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.26. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 26 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.

2. Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo cho người khiếu nại theo quy định tại Khoản 1 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

3. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

 

Điều 18.1.NĐ.2.27. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 27 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

2. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.5. Trình tự khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.2.10. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.28. Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần hai

(Điều 28 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Trong thời hạn quy định tại Điều 27 Nghị định này, người giải quyết khiếu nại lần hai tự mình hoặc giao cho bộ phận chuyên môn tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại. Việc kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.

2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định này, người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần hai có quyền, nghĩa vụ yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.20. Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần đầu của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.29. Tổ chức đối thoại lần hai

(Điều 29 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, nếu xét thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.21. Tổ chức đối thoại lần đầu của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.30. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 30 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Ngoài nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định này, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có nội dung:

a) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);

b) Quyền khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại và văn bản liên quan, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào kết luận nội dung khiếu nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.

 

Điều 18.1.NĐ.2.31. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 31 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến.

 

Điều 18.1.NĐ.2.32. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 32 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai được lập theo quy định tại Điều 24 Nghị định này, trong đó bao gồm cả hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có).

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.24. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.33. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 33 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật được quy định như sau:

a) Sau 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai hoặc không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định này;

b) Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì sau 45 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai hoặc không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật được quy định như sau:

a) Sau 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định này;

b) Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì sau 45 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được thi hành ngay sau khi có hiệu lực pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.2.10. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại của Nghị định 119/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo ban hành ngày 17/12/2014)

Điều 18.1.NĐ.2.34. Người có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 34 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người giải quyết khiếu nại.

2. Người khiếu nại.

3. Người bị khiếu nại.

4. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

 

Điều 18.1.NĐ.2.35. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

(Điều 35 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp để bảo đảm việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; tổ chức thi hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; kiến nghị cơ quan, tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.

 

Mục 3

KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Điều 18.1.TT.2.8. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

(Điều 8 Thông tư số 40/2013/TT-BGDĐT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 18/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014)

 

1. Thẩm quyền của Bộ trưởng

a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với:

- Quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; của công chức, viên chức và người lao động do mình quản lý trực tiếp trừ những trường hợp đã phân cấp hoặc pháp luật có quy định khác;

- Quyết định kỷ luật công chức, viên chức do mình ban hành.

b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với:

- Quyết định hành chính, hành vi hành chính đã được Chánh Thanh tra, Cục trưởng giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;

- Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung về giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;

- Quyết định kỷ luật cán bộ, viên chức đã được đơn vị trực thuộc Bộ giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;

- Quyết định hành chính, hành vi hành chính của người đứng đầu đơn vị trực thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

2. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra Bộ

a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với Quyết định hành chính do mình ban hành và Thanh tra viên thuộc cơ quan Thanh tra Bộ ban hành theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và Luật thanh tra; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Trưởng đoàn và thành viên đoàn thanh tra do mình quyết định thành lập;

b) Giúp Bộ trưởng xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được giao.

3. Thẩm quyền của Cục trưởng

a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;

b) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với hành vi hành chính trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức do Cục quản lý trực tiếp.

4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ

a) Thẩm quyền của Giám đốc Đại học:

- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; của công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp và quyết định kỷ luật công chức, viên chức do mình ban hành;

- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính; hành vi hành chính; quyết định kỷ luật công chức, viên chức, người lao động mà người đứng đầu các đơn vị thành viên được phân cấp về quản lý cán bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

b) Thẩm quyền của Viện trưởng trực thuộc Bộ:

- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; của viên chức do mình quản lý trực tiếp và quyết định kỷ luật viên chức, người lao động do mình ban hành;

- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của người đứng đầu các đơn vị thành viên được phân cấp về quản lý cán bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

c) Thẩm quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ:

- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; của công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật công chức, viên chức, người lao động do mình ban hành;

- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước cấp dưới đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

d) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp khác, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; của công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp.

 

Điều 18.1.TT.2.9. Trách nhiệm tham mưu và giải quyết khiếu nại của người đứng đầu các đơn vị chức năng thuộc Bộ

(Điều 9 Thông tư số 40/2013/TT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014)

 

1. Người đứng đầu đơn vị chức năng thuộc Bộ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật và tham mưu giúp Bộ trưởng giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, cụ thể như sau:

a) Đơn khiếu nại có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho Bộ trưởng thụ lý và giải quyết khiếu nại theo trình tự, thủ tục quy định và gửi kết quả giải quyết khiếu nại về Thanh tra Bộ theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này;

b) Đơn khiếu nại có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của nhiều đơn vị thì báo cáo Lãnh đạo Bộ để chuyển đến Thanh tra Bộ chủ trì giúp Bộ trưởng thụ lý giải quyết;

c) Đơn khiếu nại có nội dung không thuộc chức năng quản lý nhà nước của đơn vị mình thì chuyển đơn đến đơn vị chức năng giải quyết để tham mưu thụ lý, xem xét giải quyết;

d) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng thì hướng dẫn người viết đơn gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định.

2. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại của Chánh Thanh tra và các Cục trưởng

a) Thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại theo quy định tại Thông tư này và theo quy định về phân cấp quản lý hiện hành;

b) Chuyển đơn có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các đơn vị chức năng thuộc Bộ hoặc các đơn vị khác theo quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1 Điều này để được thụ lý, giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.5.TT.2.3. Trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị chức năng thuộc Bộ và đơn vị trực thuộc Bộ của Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 18/12/2013)

Điều 18.1.TT.2.10. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ

(Điều 10 Thông tư số 40/2013/TT-BGDĐT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 18/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014)

 

1. Đối với Đại học và các đơn vị thành viên

a) Giám đốc Đại học có trách nhiệm thụ lý, giải quyết khiếu nại theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Tổ chức thanh tra của Đại học chủ trì giúp Giám đốc Đại học thụ lý, giải quyết khiếu nại theo trình tự, thủ tục quy định; làm đầu mối tổng hợp, báo cáo công tác giải quyết đơn khiếu nại của Đại học và các trường thành viên với Bộ GDĐT;

b) Người đứng đầu đơn vị thành viên thuộc Đại học có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp. Tổ chức thanh tra nội bộ, cán bộ được phân công làm công tác thanh tra của các đơn vị thành viên chủ trì giúp người đứng đầu đơn vị thụ lý, giải quyết; làm đầu mối tổng hợp, báo cáo Giám đốc Đại học.

2. Đối với Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và Viện Nghiên cứu Thiết kế Trường học

Người đại diện theo pháp luật của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Viện trưởng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Thiết kế Trường học có trách nhiệm thụ lý, giải quyết khiếu nại, thực hiện việc báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan; tự mình hoặc phân công người thực hiện xác minh, báo cáo để quyết định giải quyết khiếu nại.

3. Đối với trường đại học, cao đẳng và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc khác

a) Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc khác chịu trách nhiệm thụ lý, giải quyết khiếu nại, thông tin, báo cáo theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức thanh tra nội bộ, cán bộ được phân công làm công tác thanh tra trong các trường đại học, cao đẳng giúp Hiệu trưởng, người đứng đầu đơn vị thụ lý, giải quyết khiếu nại; làm đầu mối mối giúp Hiệu trưởng, người đứng đầu đơn vị theo dõi, tổng hợp, báo cáo theo quy định tại Thông tư này.

 

Mục 4

KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG QUÂN ĐỘI

Điều 18.1.TT.3.3. Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại

(Điều 3 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp luật; bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.4. Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.3.4. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại

(Điều 4 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang sinh sống, học tập, làm việc tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Quân đội được áp dụng theo quy định của Luật Khiếu nại, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại (sau đây viết tắt là Nghị định số 75/2012/NĐ-CP) và Thông tư này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Các quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quân đội không được quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo Luật khiếu nại và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.1.3. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước)

Điều 18.1.TT.3.5. Quyền khiếu nại

(Điều 5 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Quân đội khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, đã xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Các khiếu nại liên quan đến hoạt động chỉ huy, điều hành quy định trong Điều lệnh Quản lý bộ đội; liên quan đến việc thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.3.2. Đối tượng áp dụng)

Điều 18.1.TT.3.6. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

(Điều 6 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Trung đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, Đồn trưởng Đồn biên phòng và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của quân nhân, công nhân viên quốc phòng do mình quản lý.

2. Sư đoàn trưởng, Cục trưởng, Giám đốc Học viện Quân y, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp trong trường hợp người chỉ huy cơ quan, đơn vị đó không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của người chỉ huy đơn vị cấp dưới trực tiếp do mình quản lý đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

3. Giám đốc Học viện (trừ Học viện Quân y), Hiệu trưởng Nhà trường, Viện trưởng Viện nghiên cứu, Giám đốc Bệnh viện, Tổng Giám đốc công ty và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng do mình quản lý.

4. Tư lệnh Quân đoàn, Binh đoàn, Binh chủng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Tập đoàn viễn thông Quân đội và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;

Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp do mình quản lý đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

5. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các Tổng cục; Tư lệnh Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;

Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp do mình quản lý đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;

a) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp do mình quản lý đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;

b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;

c) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.3. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nướcĐiều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước)

Điều 18.1.TT.3.7. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại của cơ quan, đơn vị

(Điều 7 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Khi nhận được đơn khiếu nại, chỉ huy cơ quan, đơn vị giao cho cơ quan thanh tra hoặc cán bộ, cơ quan kiêm nhiệm công tác thanh tra cùng cấp đăng ký vào hệ thống sổ sách theo mẫu biểu quy định; phân loại xử lý như sau:

a) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết khi có đủ các điều kiện giải quyết, thì phải thụ lý giải quyết và thông báo cho người khiếu nại bằng văn bản;

b) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, nhưng không đủ điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại, thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý;

c) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị cấp dưới thì chuyển đến chỉ huy cơ quan, đơn vị đó giải quyết, đồng thời báo tin và chỉ dẫn cho người khiếu nại biết.

2. Trường hợp chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới để quá thời hạn quy định mà chưa giải quyết thì chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm:

a) Yêu cầu cấp dưới phải giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới;

b) Áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại;

c) Trường hợp biện pháp xử lý vượt quá thẩm quyền của mình thì báo cáo kiến nghị lên chỉ huy cấp trên xem xét giải quyết.

3. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì chỉ huy cơ quan, đơn vị nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý, nhưng có văn bản hướng dẫn người khiếu nại. Việc hướng dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với vụ việc khiếu nại; trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan, đơn vị nhận được trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.

4. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan, đơn vị nhận được đơn có trách nhiệm hướng dẫn để người khiếu nại hoặc tố cáo viết lại đơn tách riêng nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết)

Điều 18.1.TT.3.8. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

(Điều 8 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giúp Bộ trưởng tiếp nhận nghiên cứu, xử lý, đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, nếu đơn khiếu nại không đủ điều kiện như quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì hướng dẫn hoặc có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do, nếu đơn đủ điều kiện để thụ lý giải quyết thì có trách nhiệm báo cáo, đề xuất để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xem xét giải quyết.

2. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, thì chuyển đến Thanh tra Bộ Quốc phòng nghiên cứu, xử lý theo Khoản 1 Điều này (trừ các khiếu nại về Đảng và khiếu nại liên quan đến quyết định, hành vi tố tụng).

3. Trường hợp vụ việc phức tạp, có nội dung liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thì Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trao đổi, thống nhất đề xuất để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc giải quyết.

4. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với Thanh tra Bộ Quốc phòng nghiên cứu, đề xuất giúp Bộ trưởng về mặt pháp lý việc xem xét giải quyết các đơn thư khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết)

Điều 18.1.TT.3.9. Khảo sát, thụ lý, chuẩn bị giải quyết khiếu nại

(Điều 9 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày người giải quyết khiếu nại trực tiếp gặp người viết đơn để xác định tính pháp lý của đơn; xác định nội dung khiếu nại; ra văn bản thông báo thụ lý khiếu nại.

2. Sau khi thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết tiến hành nghiên cứu đơn khiếu nại, các chứng cứ về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, các tài liệu liên quan do người khiếu nại cung cấp ban đầu; phải xác định được nội dung khiếu nại, đối tượng và phạm vi cần xác minh; thu thập, nghiên cứu các văn bản pháp luật của Nhà nước, Quân đội có liên quan đến nội dung khiếu nại, từ đó đề xuất kế hoạch, lực lượng, thành phần tham gia giải quyết có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm sát với tình hình thực tế, đạt hiệu quả.

3. Tùy theo tính chất, nội dung khiếu nại mà chỉ huy có thể giao cho cơ quan trực thuộc cùng cấp độc lập tổ chức xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Đối với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng không có tổ chức thanh tra chuyên trách thì người chỉ huy căn cứ vào nội dung đơn khiếu nại để giao cho cơ quan hoặc cán bộ phụ trách thanh tra kiêm nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức xác minh.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết)

Điều 18.1.TT.3.10. Xem xét giải quyết khiếu nại có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, đủ cơ sở để giải quyết ngay

(Điều 10 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Sau khi ra văn bản thông báo thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu tự kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, hoặc của cấp dưới do mình quản lý trực tiếp.

2. Trường hợp khiếu nại nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, không có tình tiết phức tạp thì người giải quyết trực tiếp kiểm tra hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, xem xét nội dung khiếu nại.

3. Nội dung kiểm tra lại bao gồm:

a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính;

b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính;

c) Nội dung quyết định hành chính; việc thực hiện hành vi hành chính;

d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật ban hành quyết định hành chính;

4. Sau khi kiểm tra lại, nếu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì chỉ huy cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay không cần phải ra quyết định xác minh.

 

Điều 18.1.TT.3.11. Quyết định xác minh nội dung khiếu nại

(Điều 11 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết phải ra quyết định tiến hành xác minh nội dung khiếu nại. Nội dung quyết định xác minh phải nêu rõ:

1. Căn cứ pháp luật để tổ chức việc xác minh.

2. Nội dung cần phải xác minh.

3. Đối tượng xác minh.

4. Thời gian tiến hành xác minh.

5. Danh sách thành viên và nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn xác minh.

6. Ủy quyền đối thoại (nếu có).

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.29. Xác minh nội dung khiếu nại)

Điều 18.1.TT.3.12. Kế hoạch xác minh khiếu nại

(Điều 12 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ký quyết định xác minh, người xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xác minh, trình người ra quyết định phê duyệt.

2. Nội dung kế hoạch xác minh khiếu nại gồm:

a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;

b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;

c) Các nội dung cụ thể cần xác minh;

d) Các tài liệu, bằng chứng chủ yếu cần thu thập, kiểm tra xác minh;

đ) Cơ quan, đơn vị, cá nhân (đối tượng) cần phải làm việc để thu thập bằng chứng;

e) Phân công nhiệm vụ, tổ chức thực hiện kế hoạch xác minh;

g) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh.

 

Điều 18.1.TT.3.13. Tiến hành xác minh

(Điều 13 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

Trước khi tiến hành xác minh phải thông báo quyết định, kế hoạch và lịch xác minh; đồng thời hướng dẫn nội dung báo cáo cho đối tượng xác minh biết để chuẩn bị.

1. Xác minh thông tin về nhân thân và yêu cầu của người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Đoàn xác minh.

2. Nội dung xác minh gồm:

a) Người khiếu nại xuất trình chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác; cung cấp địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại để liên lạc, mời làm việc khi cần thiết;

b) Đối với người đại diện, người được ủy quyền: Cung cấp giấy tờ, văn bản ủy quyền để chứng minh việc đại diện hợp pháp của mình;

c) Đối với luật sư, trợ giúp viên pháp lý: Xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu dịch vụ, giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại;

d) Nội dung, căn cứ để khiếu nại và yêu cầu đề nghị của người khiếu nại;

đ) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có);

e) Yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin tài liệu.

3. Đoàn xác minh làm việc trực tiếp hoặc yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung bị khiếu nại, giải trình bằng văn bản về tính hợp pháp, hợp lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu.

Nội dung làm việc với người bị khiếu nại được lập thành biên bản, có chữ ký của các bên, ghi rõ thành phần, nội dung làm việc.

4. Khi Đoàn xác minh yêu cầu, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu, văn bản có liên quan đến nội dung cần xác minh trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

a) Việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan được lập thành biên bản, có xác nhận của bên nhận và bên cung cấp. Biên bản được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại;

b) Thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được phải thể hiện rõ nguồn gốc. Các tài liệu do cơ quan, tổ chức cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức đó. Tài liệu do cá nhân cung cấp phải ký vào lề dưới của mỗi trang tài liệu. Khi nhận các tài liệu là bản sao, bản chụp người nhận phải đối chiếu với bản chính. Nếu không có bản chính đối chiếu, tài liệu bị mờ, mất trang, mất chữ phải ghi rõ tình trạng tài liệu trong biên bản.

5. Trưng cầu giám định.

Trường hợp cần thiết thì trưng cầu giám định các tài liệu, chứng cứ còn nghi vấn để có cơ sở giải quyết đúng quy định của pháp luật; thẩm quyền yêu cầu giám định thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác.

Phải căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm xảy ra sự việc để làm rõ đúng, sai từng nội dung khiếu nại. Thực hiện việc xác minh thực tế tại các địa điểm cần thiết thông qua việc đo đạc, kiểm đếm để kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các tài liệu, thông tin, chứng cứ có liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.

7. Trường hợp người khiếu nại đề nghị luật sư, trợ giúp viên pháp lý giúp đỡ về mặt pháp luật thì luật sư, trợ giúp viên pháp lý có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại, quyền của luật sư, trợ giúp viên pháp lý được thực hiện theo quy định tại Điều 16, Luật Khiếu nại.

8. Quá trình xác minh nếu thấy cần thiết thì người ra quyết định xác minh khiếu nại quyết định việc gia hạn xác minh; thời gian gia hạn không quá một phần ba thời hạn xác minh ban đầu ghi trong quyết định.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.16. Quyền, nghĩa vụ của luật sư, trợ giúp viên pháp lý)

Điều 18.1.TT.3.14. Kết thúc, công bố kết quả xác minh

(Điều 14 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Trước khi kết thúc việc xác minh, Đoàn xác minh thông báo sơ bộ kết quả xác minh cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan biết để giải trình thêm (nếu có). Đoàn xác minh có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét ý kiến giải trình của các bên.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc việc thực hành xác minh, Đoàn xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh, kết luận về nội dung khiếu nại và kiến nghị biện pháp giải quyết.

3. Sau khi có quyết định giải quyết thì phải công bố (hoặc gửi), khi công bố kết quả phải được lập thành biên bản, ghi rõ ý kiến của các bên và cùng ký tên.

 

Điều 18.1.TT.3.15. Tổ chức đối thoại

(Điều 15 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau hoặc kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn có ý kiến khác nhau và khiếu nại lần hai thì người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ theo quy định tại Điều 30, Điều 39, Luật Khiếu nại.

2. Trường hợp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không thể tham gia đối thoại (do thực hiện nhiệm vụ) thì ủy quyền cho Chánh Thanh tra cấp mình hoặc Trưởng đoàn xác minh tiến hành đối thoại khi ban hành quyết định giải quyết.

3. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì ghi rõ lý do.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.30. Tổ chức đối thoạiĐiều 18.1.LQ.39. Tổ chức đối thoại lần hai)

Điều 18.1.TT.3.16. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

(Điều 16 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Chánh thanh tra hoặc cơ quan được giao xác minh báo cáo trình chỉ huy có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về kết quả xác minh, kiến nghị biện pháp giải quyết để chỉ huy xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Chỉ huy cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải xem xét kết quả xác minh, kết luận và kiến nghị về giải quyết khiếu nại để ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại; không dùng bản báo cáo xác minh, kết luận, bản thông báo, biên bản cuộc họp hoặc các hình thức văn bản khác để thay thế quyết định giải quyết khiếu nại.

3. Đối với quyết định giải quyết của nhiều người về cùng một nội dung, thì ra quyết định giải quyết khiếu nại chung kèm theo danh sách những người khiếu nại.

4. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cơ quan thì chỉ huy cơ quan, đơn vị có thể tổ chức hội nghị tư vấn, thành phần có các cơ quan chức năng tham gia để tham khảo ý kiến trước khi ký quyết định.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nhận được báo cáo kết quả xác minh phải ra quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

đ) Kết quả đối thoại (nếu có);

e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

g) Kết luận nội dung khiếu nại;

h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);

k) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

5. Gửi và công bố quyết định giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 32, Luật Khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu)

Điều 18.1.TT.3.17. Giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 17 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai: Các bước tiến hành tương tự như giải quyết khiếu nại lần đầu; nhưng cần tiến hành thêm các thủ tục sau:

1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.

2. Đối với vụ việc phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, chỉ huy cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại; người có quyền, nghĩa vụ liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

 

Điều 18.1.TT.3.18. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại

(Điều 18 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại bằng một trong các hình thức sau:

1. Công bố tại cuộc họp nơi cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại, hoặc người khiếu nại.

2. Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị giải quyết khiếu nại.

3. Thông báo trên cổng, trang thông tin điện tử (nếu có) thời gian ít nhất là 15 ngày; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo nói, báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát hành.

 

Điều 18.1.TT.3.19. Tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại

(Điều 19 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, áp dụng các biện pháp cần thiết để quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành theo đúng quy định của pháp luật.

 

Điều 18.1.TT.3.20. Lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại

(Điều 20 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Việc giải quyết khiếu nại phải lập thành hồ sơ, lưu giữ theo quy định tại Điều 34, Điều 43, Luật Khiếu nại và quy định về quản lý hồ sơ, tài liệu của Quân đội. Nghiêm cấm việc sao chép tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho bất cứ người nào nếu chưa được chỉ huy cơ quan lưu giữ hồ sơ cho phép.

Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:

a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

b) Tài liệu chứng cứ do các bên cung cấp;

c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó được sao gửi cho Tòa án khi có yêu cầu.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.34. Hồ sơ giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.43. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai)

Điều 18.1.TT.3.21. Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật

(Điều 21 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Khiếu nại của quân nhân, công nhân viên quốc phòng và đối tượng khác do Quân đội quản lý đối với quyết định kỷ luật thực hiện như sau:

a) Khi nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công nhân viên quốc phòng bị khiếu nại, xem xét nội dung khiếu nại. Nếu xét thấy nội dung khiếu nại đó rõ thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật của đơn vị xem xét đề nghị người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trường hợp nội dung khiếu nại chưa được xác định rõ thì tự mình hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh, báo cáo kết quả;

c) Sau khi có kết quả xác minh nội dung khiếu nại thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật của đơn vị xem xét đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại;

d) Giải quyết khiếu nại lần đầu nếu yêu cầu của người khiếu nại và báo cáo xác minh còn có ý kiến khác nhau thì tổ chức đối thoại; giải quyết khiếu nại lần hai phải đối thoại với người khiếu nại. Thành phần tham gia đối thoại bao gồm người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chủ trì, Đoàn xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại và những người có liên quan;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành.

2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tiếp tục khiếu nại thì chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp là người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo, phải xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định của Luật Khiếu nại.

 

Điều 18.1.TT.3.22. Thời hiệu giải quyết khiếu nại

(Điều 22 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Thời hiệu khiếu nại lần đầu quyết định kỷ luật là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hạn khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

2. Trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác (có xác nhận của cơ sở y tế, hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền) mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

 

Điều 18.1.TT.3.25. Nội dung quản lý công tác khiếu nại, tiếp công dân

(Điều 25 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khiếu nại và tiếp công dân.

2. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch công tác giải quyết khiếu nại và tiếp công dân phù hợp với tình hình, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và quy định của pháp luật.

3. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khiếu nại.

4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tiếp công dân đối với người chỉ huy các cơ quan, đơn vị Quân đội.

5. Thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại của chỉ huy có thẩm quyền.

6. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại, tiếp công dân, bao gồm cả cán bộ chuyên trách và cán bộ kiêm nhiệm.

7. Tổng hợp tình hình khiếu nại, việc giải quyết khiếu nại và tiếp công dân trong Quân đội báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng để báo cáo Chính phủ theo quy định.

8. Tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học về công tác giải quyết khiếu nại, công tác tổ chức tiếp công dân trong Quân đội.

 

Điều 18.1.TT.3.26. Trách nhiệm của chỉ huy cơ quan, đơn vị

(Điều 26 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, theo quy định tại Điều 63 Luật Khiếu nại.

2. Chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp trong Quân đội thực hiện quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tiếp công dân trong phạm vi thẩm quyền quản lý của mình và chịu trách nhiệm trước chỉ huy cấp trên trực tiếp.

3. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình khiếu nại, công tác giải quyết khiếu nại, tiếp công dân theo quy định.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.63. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.3.27. Trách nhiệm của tổ chức thanh tra các cấp trong Quân đội

(Điều 27 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tham mưu và giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong toàn quân.

2. Thanh tra các cấp có trách nhiệm tham mưu, giúp người chỉ huy cùng cấp quản lý công tác giải quyết khiếu nại, theo thẩm quyền; tổng hợp tình hình khiếu nại, giải quyết khiếu nại, và tiếp công dân trong đơn vị. Đối với cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra thì người chỉ huy giao cho cơ quan chính trị của đơn vị mình đảm nhiệm công tác này.

3. Chánh Thanh tra các cấp có trách nhiệm:

a) Tổ chức theo dõi, tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại; kiến nghị việc thụ lý giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của người chỉ huy cùng cấp;

b) Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của chỉ huy cùng cấp khi được giao;

c) Đối với cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra thì người chỉ huy căn cứ vào nội dung đơn khiếu nại, để giao cho các cơ quan chức năng liên quan phối hợp tổ chức xác minh, kết luận, quyết định giải quyết;

d) Xem xét, giải quyết khiếu nại mà chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của chỉ huy cùng cấp đã giải quyết nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại quá thời hạn nhưng chưa được giải quyết theo quy định;

đ) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của chỉ huy cùng cấp trong việc chấp hành pháp luật về khiếu nại.

 

Điều 18.1.TT.3.28. Chế độ báo cáo

(Điều 28 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Chỉ huy cơ quan, đơn vị thực hiện việc báo cáo kết quả giải quyết từng vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền lên cơ quan thanh tra và chỉ huy cấp trên theo quy định.

2. Định kỳ trước ngày 10 tháng cuối của quý, 6 tháng, 9 tháng và 1 năm, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng qua Thanh tra Bộ Quốc phòng về công tác giải quyết khiếu nại và tiếp công dân thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình (nội dung báo cáo thống nhất theo mẫu quy định).

 

Điều 18.1.TT.3.29. Xử lý vi phạm về khiếu nại và giải quyết khiếu nại

(Điều 29 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

Việc xử lý vi phạm pháp luật về khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 68 Luật Khiếu nại, chỉ huy cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại của chỉ huy đơn vị cấp dưới khi phát hiện việc giải quyết có vi phạm pháp luật.

2. Quyết định tạm đình chỉ công tác đối với người thuộc quyền quản lý cố tình cản trở hoặc không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật hoặc không chấp hành yêu cầu của cơ quan thanh tra, của cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc giải quyết khiếu nại.

3. Quyết định xử lý kỷ luật theo Điều lệnh Quản lý bộ đội và các quy định khác của Bộ Quốc phòng, hoặc áp dụng biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có một trong các hành vi quy định tại các Điều 67, 68 của Luật Khiếu nại, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.67. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.68. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và những người khác có liên quan)

Mục 5

KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 18.1.TT.4.3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại

(Điều 3 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân được áp dụng theo Luật Khiếu nại năm 2011, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại (sau đây viết gọn là Nghị định số 75/2012/NĐ-CP) và Thông tư này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Trường hợp luật khác có quy định khác về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì áp dụng theo quy định của luật đó.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 18.1.LQ.3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh)

Điều 18.1.TT.4.4. Tiếp nhận khiếu nại, kiến nghị, phản ánh

(Điều 4 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Khiếu nại, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận từ các nguồn sau:

a) Do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và các cơ quan khác chuyển đến theo quy định của pháp luật;

b) Do cá nhân, cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an để khiếu nại trực tiếp (sau đây gọi chung là người khiếu nại);

c) Gửi qua dịch vụ bưu chính và các nguồn khác.

2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân sau khi tiếp nhận đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là đơn) từ các nguồn quy định tại Khoản 1 Điều này phải vào sổ và nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi; phải đóng dấu “Đến” và ghi rõ ngày nhận đơn. Cán bộ xử lý hoặc người có thẩm quyền giải quyết có trách nhiệm bảo quản, không làm hư hỏng, thất lạc, không làm thay đổi hình thức và nội dung đơn.

 

Điều 18.1.TT.4.5. Phân loại khiếu nại, kiến nghị, phản ánh

(Điều 5 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an là việc người khiếu nại theo thủ tục do pháp luật về khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Khiếu nại quyết định kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, học viên, công nhân Công an (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an) là việc cán bộ, chiến sĩ Công an căn cứ vào quy định của Bộ Công an và thủ tục do pháp luật về khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân xem xét lại quyết định kỷ luật khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

3. Khiếu nại về chế độ chính sách, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, tuyển sinh, tuyển dụng, tiêu chuẩn chính trị, thi đua khen thưởng (sau đây gọi chung là khiếu nại về chế độ chính sách) là việc cán bộ, chiến sĩ Công an căn cứ vào quy định của Bộ Công an và thủ tục do pháp luật về khiếu nại quy định, đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân xem xét lại quyết định về chế độ chính sách khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, trái quy định của Bộ Công an, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

4. Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng hình sự là việc người khiếu nại theo thủ tục quy định tại Chương XXXV Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân xem xét lại quyết định tố tụng, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong Công an nhân dân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

5. Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thi hành án hình sự là việc người chấp hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo thủ tục quy định tại Mục 1 Chương XIII Luật Thi hành án hình sự năm 2010 đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thi hành án hình sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

6. Kiến nghị, phản ánh là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật, công tác quản lý các lĩnh vực thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị Công an.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Mục 1 KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰĐiều 18.1.TT.4.18. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý khiếu nại)

Điều 18.1.TT.4.6. Xử lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân

(Điều 6 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Xử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:

a) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu khiếu nại thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì không thụ lý nhưng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thụ lý cho người khiếu nại biết;

b) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cấp mình, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân thì cán bộ xử lý căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này để đề xuất Thủ trưởng Công an cấp mình chuyển khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết và phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến; đồng thời thông báo việc chuyển đơn cho tổ chức Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để giúp Thủ trưởng cùng cấp theo dõi, quản lý kết quả giải quyết;

c) Trường hợp cơ quan, đơn vị Công an nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn theo quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu nại năm 2011 thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng Công an nhận được khiếu nại thụ lý giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

2. Xử lý đơn khiếu nại quyết định kỷ luật:

a) Khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật;

b) Khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cấp mình thì cán bộ xử lý căn cứ vào thẩm quyền quy định tại Điều 14 Thông tư này để đề xuất chuyển đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

3. Xử lý đơn khiếu nại về chế độ chính sách:

Khiếu nại về chế độ chính sách của cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì chuyển đến cơ quan xây dựng lực lượng cấp đó để đề xuất xử lý, giải quyết theo thẩm quyền.

4. Xử lý đơn khiếu nại quyết định tố tụng, hành vi tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong Công an nhân dân:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng hình sự của điều tra viên, Phó Thủ trưởng, Thủ trưởng cơ quan điều tra xử lý theo quy định tại Điều 329 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003;

b) Khiếu nại bản kết luận điều tra của Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan điều tra cùng cấp giải quyết. Trường hợp khiếu nại bản kết luận điều tra của Thủ trưởng cơ quan điều tra thì chuyển đến Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp giải quyết;

c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng hình sự của người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003;

d) Khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.

5. Xử lý đơn khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thi hành án hình sự:

Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cấp mình thì cán bộ xử lý căn cứ vào thẩm quyền quy định tại Điều 152 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 để đề xuất chuyển khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

6. Xử lý đơn kiến nghị, phản ánh:

a) Kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại do cơ quan, đơn vị Công an nào đã hoặc đang giải quyết thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm xem xét, trả lời người kiến nghị, phản ánh;

b) Kiến nghị, phản ánh khác thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị Công an nào thì chuyển đến cơ quan, đơn vị đó xem xét, giải quyết; nếu đã đồng gửi đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyếtĐiều 18.1.LQ.33. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chínhĐiều 18.1.TT.4.9. Thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.4.14. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.4.7. Xử lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dân

(Điều 7 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

Đơn có nhiều nội dung, liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết khác nhau trong Công an nhân dân, trong đó có nội dung khiếu nại thì cán bộ xử lý căn cứ thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Luật Khiếu nại năm 2011, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP và Thông tư này đề xuất chuyển nội dung khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền để giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại; các nội dung khác thì đề xuất chuyển đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.19. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đươngĐiều 18.1.LQ.20. Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đươngĐiều 18.1.LQ.22. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủĐiều 18.1.LQ.23. Thẩm quyền của Bộ trưởngĐiều 18.1.LQ.25. Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấpĐiều 18.1.NĐ.1.3. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nướcĐiều 18.1.TT.4.9. Thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.4.14. Thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 18.4.TT.5.6. Phân loại đơnĐiều 18.1.TT.6.7. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyếtĐiều 18.1.TT.6.8. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyếtĐiều 18.1.TT.6.9. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người)

Điều 18.1.TT.4.8. Xử lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân

(Điều 8 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Khiếu nại, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân thì cơ quan, đơn vị nhận đơn có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, kiến nghị, phản ánh gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; nếu nhận được các giấy tờ, tài liệu là bản gốc thì cơ quan, đơn vị nhận đơn trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại, kiến nghị, phản ánh cùng văn bản hướng dẫn.

2. Khiếu nại, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân nhưng do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí, cơ quan khác chuyển đến thì cơ quan, đơn vị nhận được gửi trả lại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển đơn đến và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó biết.

3. Trường hợp nhận được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân mà đơn đó đã đồng gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; đơn không có chữ ký; đơn có chữ ký không trực tiếp; đơn trùng nội dung đã xử lý hoặc đã được hướng dẫn thì lưu đơn.

 

Điều 18.1.TT.4.9. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

(Điều 9 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Trưởng Công an thị trấn trong biên chế Công an nhân dân, Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an phường (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp phường) giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp.

2. Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết:

a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Trưởng Công an cấp phường đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết.

3. Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám thị trại giam; Hiệu trưởng trường giáo dưỡng; Giám đốc cơ sở giáo dục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp.

4. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ hoặc trực thuộc Tổng cục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và hành vi hành chính của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp.

5. Tổng cục trưởng, Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết:

a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp;

b) Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết.

6. Bộ trưởng giải quyết:

a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ không giữ chức vụ (nếu có) do mình quản lý trực tiếp;

b) Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết;

c) Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.4.6. Xử lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dânĐiều 18.1.TT.4.7. Xử lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dânĐiều 18.1.TT.4.18. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý khiếu nại)

Điều 18.1.TT.4.10. Giải quyết khiếu nại

(Điều 10 Thông tư số 68/2013/TT-BCA Hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân ngày 26/12/2013 của Bộ Công an, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Giải quyết khiếu nại có nhiều nội dung:

a) Trường hợp đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, nếu nội dung khiếu nại là chủ yếu thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền tiến hành xác minh, kết luận theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại; đồng thời phải xác minh, kết luận theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo nếu nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền của mình. Nếu nội dung tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chuyển nội dung tố cáo đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về tố cáo;

b) Trường hợp không xác định được nội dung nào là chủ yếu hoặc nội dung khiếu nại, tố cáo không liên quan đến nhau thì tách riêng nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo để giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính thực hiện theo quy định tại Mục 2, Mục 3 Chương III Luật Khiếu nại năm 2011 và quy trình giải quyết khiếu nại của Bộ Công an.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 31 và Điều 40 Luật Khiếu nại năm 2011, không được dùng công văn, thông báo hay bất cứ hình thức khác để trả lời thay cho quyết định giải quyết khiếu nại.

3. Gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại:

a) Việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Khoản 1 Điều 41 Luật Khiếu nại năm 2011;

b) Việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Khiếu nại năm 2011 và Điều 12 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Không thực hiện việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị đã giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại có nội dung thuộc các vấn đề về tiêu chuẩn chính trị, chế độ chính sách, danh mục bí mật Nhà nước hoặc quy định khác của Bộ Công an.

4. Việc giải quyết khiếu nại về chế độ chính sách thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính quy định tại Chương III Luật Khiếu nại năm 2011, Điều 3 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP và Mục 1 Chương III Thông tư này. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn và học viên có quyền khiếu nại về chế độ chính sách nhưng không được khởi kiện ra Tòa án hành chính.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Mục 1 GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH của Thông tư 68/2013/TT-BCA Hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân ban hành ngày 26/12/2013Mục 2 TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦUMục 3 TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAIMục 4 THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬTĐiều 18.1.LQ.31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 18.1.LQ.32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 18.1.LQ.40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 18.1.LQ.41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.1.3. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nướcĐiều 18.1.NĐ.1.12. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.4.11. Thành lập Hội đồng tư vấn

(Điều 11 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu cần thiết, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.

Thành phần Hội đồng tư vấn gồm người có chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu nại và những người khác mà người giải quyết khiếu nại thấy cần thiết. Ý kiến của Hội đồng tư vấn là một trong những căn cứ để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai xem xét, kết luận nội dung khiếu nại.

 

Điều 18.1.TT.4.12. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính

(Điều 12 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày kể từ ngày ban hành. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2010.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37.6.LQ.5. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápĐiều 37.6.LQ.8. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiệnĐiều 37.6.LQ.25. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chínhĐiều 37.6.LQ.30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án)

Điều 18.1.TT.4.13. Quyền khiếu nại, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án hành chính

(Điều 13 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, học viên các trường Công an có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật với cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 và Thông tư này nhưng không được khởi kiện ra Tòa án hành chính.

2. Công nhân Công an trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật theo quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức tại Chương IV Luật Khiếu nại năm 2011 và Điều 4 của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Trường hợp công nhân Công an bị kỷ luật buộc thôi việc mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai theo quy định tại Điều 50 Luật Khiếu nại năm 2011 mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2010.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Chương V KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨCĐiều 18.1.LQ.50. Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nạiĐiều 37.6.LQ.8. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiệnĐiều 37.6.LQ.30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa ánĐiều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nướcĐiều 18.1.TT.4.17. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp)

Điều 18.1.TT.4.14. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

(Điều 14 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1.Đối với quyết định kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân:

a) Giám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng; Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc quyền quản lý trực tiếp;

b) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ hoặc trực thuộc Tổng cục giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc quyền quản lý trực tiếp;

c) Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về việc kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc quyền quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;

d) Tổng cục trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về việc kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc quyền quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;

e) Bộ trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về việc kỷ luật sĩ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.

2. Đối với quyết định kỷ luật học viên:

a) Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về việc kỷ luật học viên;

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.

3. Đối với quyết định kỷ luật công nhân Công an:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền quản lý công nhân Công an theo phân cấp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành;

b) Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của Thủ trưởng quản lý công nhân Công an có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp còn khiếu nại tiếp.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.4.6. Xử lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dânĐiều 18.1.TT.4.7. Xử lý đơn có nhiều nội dung thuộc nhiều cấp có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dânĐiều 18.1.TT.4.17. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấpĐiều 18.1.TT.4.18. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý khiếu nại)

Điều 18.1.TT.4.15. Giải quyết khiếu nại

(Điều 15 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu, khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật thực hiện theo quy định tại Chương IV Luật Khiếu nại năm 2011 và quy trình giải quyết khiếu nại của Bộ Công an.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại theo quy định tại Điều 53 và Khoản 3 Điều 55 Luật Khiếu nại năm 2011; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, cá nhân, đơn vị hữu quan theo quy định tại Điều 54, Điều 56 Luật Khiếu nại năm 2011; không được dùng công văn, thông báo hay bất cứ hình thức khác để trả lời thay cho quyết định giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Chương V KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨCĐiều 18.1.LQ.53. Tổ chức đối thoạiĐiều 18.1.LQ.54. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 18.1.LQ.55. Giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 18.1.LQ.56. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai)

Điều 18.1.TT.4.16. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, học viên

(Điều 16 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày kể từ ngày ban hành.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.

 

Điều 18.1.TT.4.17. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp

(Điều 17 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Thủ trưởng Công an các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý khiếu nại thuộc phạm vi quản lý của mình.

2. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng về chế độ chính sách, về kỷ luật sĩ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp nhưng còn khiếu nại, Bộ trưởng giao Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân giúp Bộ trưởng kiểm tra, xem xét lại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.4.13. Quyền khiếu nại, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án hành chínhĐiều 18.1.TT.4.14. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.4.18. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý khiếu nại

(Điều 18 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Thanh tra Công an các cấp có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, phân loại, xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh từ các nguồn chuyển đến; xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết lần hai đối với khiếu nại quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Thông tư này, thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cùng cấp;

b) Thống nhất quản lý đơn khiếu nại quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Thông tư này, thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cùng cấp;

c) Giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết và quản lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự và thi hành án hình sự có hiệu lực pháp luật của Thủ trưởng Công an cấp dưới;

d) Trường hợp phát hiện thấy hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ trưởng Công an cùng cấp hoặc người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm;

đ) Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết đối với khiếu nại quy định tại Khoản 6 Điều 9, điểm e Khoản 1 Điều 14 Thông tư này, trừ khiếu nại lần đầu đối với quyết định do Bộ trưởng ban hành về chế độ chính sách, về kỷ luật sĩ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp.

2. Cơ quan xây dựng lực lượng các cấp trong Công an nhân dân có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, phân loại, xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh từ các nguồn chuyển đến; xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết đối với khiếu nại lần đầu về chế độ chính sách và quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cùng cấp;

b) Phối hợp với cơ quan Thanh tra và các cơ quan chức năng khác xác minh, kết luận và thống nhất kiến nghị việc giải quyết đơn khiếu nại vừa có nội dung thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn, vừa có nội dung liên quan đến công tác xây dựng lực lượng trong Công an nhân dân;

c) Đôn đốc việc xác minh, kết luận giải quyết đơn khiếu nại về quyết định kỷ luật và chế độ chính sách của Thủ trưởng Công an cấp dưới;

d) Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân giúp Bộ trưởng xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do Bộ trưởng ban hành về chế độ chính sách, về kỷ luật sĩ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp.

3. Văn phòng Bộ Công an, Văn phòng Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, phân loại, xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh từ các nguồn chuyển đến; căn cứ quy định tại Thông tư này để chuyển đơn đến cơ quan chức năng có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết;

b) Tiếp nhận, phân loại, xử lý và chuyển đến Thủ trưởng Công an có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại phản ánh trên thông tin đại chúng; thông báo việc xử lý khiếu nại trên cho tổ chức Thanh tra, cơ quan Xây dựng lực lượng cùng cấp để thống nhất quản lý về công tác giải quyết khiếu nại và phục vụ công tác quản lý cán bộ.

4. Cơ quan điều tra các cấp trong Công an nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự, trả lời người khiếu nại theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003; báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại đến Thủ trưởng cùng cấp, đồng thời thông báo cho tổ chức Thanh tra cùng cấp để phối hợp quản lý.

5. Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự các cấp trong Công an nhân dân, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý khiếu nại thuộc lĩnh vực thi hành án hình sự, trả lời người khiếu nại theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010; báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại đến Thủ trưởng cùng cấp, đồng thời thông báo cho tổ chức thanh tra cùng cấp để giúp Thủ trưởng theo dõi kết quả giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 30.3.LQ.142. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáoĐiều 18.1.TT.4.5. Phân loại khiếu nại, kiến nghị, phản ánhĐiều 18.1.TT.4.9. Thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.4.14. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.4.19. Quản lý công tác giải quyết khiếu nại

(Điều 19 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Điều 63 Luật Khiếu nại năm 2011.

2. Thủ trưởng Công an các cấp chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi quản lý của mình.

3. Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại hành chính, khiếu nại kỷ luật và chế độ chính sách; giúp Bộ trưởng theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự và thi hành án hình sự trong toàn lực lượng Công an nhân dân.

4. Thanh tra Công an cấp huyện, Thanh tra Công an cấp tỉnh, Thanh tra các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ trưởng giúp Thủ trưởng cùng cấp thống nhất quản lý về công tác giải quyết khiếu nại hành chính, khiếu nại kỷ luật và chế độ chính sách ở đơn vị, địa phương thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng; giúp Thủ trưởng theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự và thi hành án hình sự ở đơn vị, địa phương mình. Hàng tháng, sáu tháng, một năm có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua tổ chức Thanh tra).

5. Các cơ quan điều tra trong Công an nhân dân giúp Thủ trưởng cùng cấp quản lý về công tác giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự ở đơn vị, địa phương mình. Hàng tháng, sáu tháng, một năm có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua tổ chức Thanh tra).

Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp về công tác giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự của lực lượng cảnh sát điều tra các cấp trong Công an nhân dân; cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp về công tác giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự của lực lượng an ninh điều tra các cấp trong Công an nhân dân; hàng tháng, sáu tháng, một năm có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo Bộ trưởng (qua Thanh tra Bộ) về kết quả giải quyết khiếu nại.

6. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an giúp Thủ trưởng cùng cấp quản lý về công tác giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực thi hành án hình sự ở đơn vị, địa phương mình. Hàng tháng, sáu tháng, một năm có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua tổ chức Thanh tra).

Tổng cục Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp về công tác giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực thi hành án hình sự trong lực lượng Công an nhân dân; hàng tháng, sáu tháng, một năm có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng (qua Thanh tra Bộ) về kết quả giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.63. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.4.20. Chế độ báo cáo

(Điều 20 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Báo cáo định kỳ hàng tháng về khiếu nại và giải quyết khiếu nại của các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Công an, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (gửi qua tổ chức Thanh tra cùng cấp) vào ngày 15 hàng tháng.

2. Báo cáo định kỳ hàng tháng về khiếu nại và giải quyết khiếu nại của Tổng cục, các đơn vị trực thuộc Bộ, Công an, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ trưởng (gửi qua Thanh tra Bộ) vào ngày 20 hàng tháng; báo cáo sáu tháng vào ngày 25 tháng 5 và báo cáo cuối năm vào ngày 25 tháng 11.

3. Báo cáo đột xuất phải gửi kịp thời theo yêu cầu.

 

Điều 18.1.TT.4.21. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nại

(Điều 21 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

Cán bộ, chiến sĩ Công an có hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6 Luật Khiếu nại năm 2011 hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật hiện hành trong Công an nhân dân. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.6. Các hành vi bị nghiêm cấm)

Điều 18.1.TT.4.22. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và những người khác có liên quan

(Điều 22 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

Cán bộ, chiến sĩ Công an và công dân có một trong các hành vi quy định tại các Khoản 5, 6, 7, 8 Điều 6 Luật Khiếu nại năm 2011 hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.6. Các hành vi bị nghiêm cấm)

Điều 18.1.TT.7.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại

(Điều 3 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

Việc giải quyết khiếu nại phải bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn quy định của pháp luật và Thông tư này; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân.

 

Điều 18.1.TT.7.4. Áp dụng pháp luật

(Điều 4 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Việc giải quyết khiếu nại trong tố tụng hình sự, thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.

2. Việc giải quyết khiếu nại thông qua hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định khác có liên quan.

3. Biểu mẫu trong giải quyết khiếu nại quy định tại Thông tư này được sử dụng theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.7.5. Thụ lý giải quyết khiếu nại

(Điều 5 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại, Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại (gọi chung là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại) lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có). Trường hợp không thụ lý giải quyết phải thông báo rõ lý do cho người khiếu nại.

2. Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý và thông báo thụ lý gửi đến người đại diện.

Thông báo việc thụ lý, không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo mẫu quy định.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết)

Điều 18.1.TT.7.6. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật bị khiếu nại

(Điều 6 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Sau khi thụ lý khiếu nại, đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.

Đối với khiếu nại quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra quyết định bị khiếu nại.

2. Nội dung kiểm tra bao gồm:

a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an;

b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách và quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an;

c) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an;

d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức, kỹ thuật văn bản của quyết định hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an.

3. Căn cứ kết quả kiểm tra, trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay không cần phải tiến hành xác minh, kết luận theo trình tự quy định.

 

Điều 18.1.TT.7.7. Quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại

(Điều 7 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Trường hợp cần phải tiến hành xác minh nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh).

2. Trường hợp cần thiết người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh có thể thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là Tổ xác minh).

Quyết định xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo mẫu quy định.

 

Điều 18.1.TT.7.8. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại

(Điều 8 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Trong trường hợp thành lập Tổ xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh, trình người ra quyết định xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Nội dung kế hoạch xác minh gồm:

a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;

b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;

c) Nội dung cần xác minh;

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng;

đ) Dự kiến thời gian thực hiện từng nội dung xác minh; nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên Tổ xác minh;

e) Các điều kiện phương tiện phục vụ việc xác minh.

 

Điều 18.1.TT.7.9. Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại

(Điều 9 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Trong phạm vi 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thông báo quyết định xác minh nội dung khiếu nại đến người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

2. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại.

Thành phần tham dự buổi công bố gồm: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc đại diện cơ quan, đơn vị được giao xác minh, Tổ xác minh, đại diện cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại, người bị khiếu nại. Tùy theo tính chất mức độ nội dung khiếu nại để bổ sung thành phần cho phù hợp.

Tại buổi công bố, Tổ trưởng Tổ xác minh công bố toàn văn quyết định xác minh; nêu các yêu cầu về việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, nội dung giải trình của người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị cá nhân có liên quan đến nội dung khiếu nại; lịch làm việc của Tổ xác minh.

Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại được lập thành biên bản có chữ ký của những người tham dự.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.7.21. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.7.10. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý, người đại diện hợp pháp của người khiếu nại; người bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan

(Điều 10 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Đối với người khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý, người đại diện hợp pháp của người khiếu nại (sau đây gọi chung là người đại diện hợp pháp của người khiếu nại).

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu sau:

a) Thông tin về nhân thân: Họ, tên, chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ khác), địa chỉ nơi cư trú, văn bản chứng minh việc đại diện hợp pháp;

b) Thông tin tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại: Căn cứ để khiếu nại, yêu cầu, đề nghị của người khiếu nại, các tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung khiếu nại.

2. Đối với người bị khiếu nại

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị khiếu nại, giải trình về nội dung bị khiếu nại, ý kiến đề xuất đối với việc giải quyết khiếu nại (nếu có).

3. Đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan

Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh phải thông báo nội dung làm việc và yêu cầu cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng phục vụ cho việc xác minh nội dung khiếu nại.

4. Nội dung làm việc với người khiếu nại, người đại diện hợp pháp của người khiếu nại; người bị khiếu nại; cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan được lập thành biên bản, ghi rõ nội dung đã làm việc và có chữ ký của những người tham gia.

5. Trường hợp không làm việc trực tiếp với người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại; người bị khiếu nại; cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có văn bản yêu cầu người khiếu nại, người đại diện hợp pháp của người khiếu nại; người bị khiếu nại; cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung khiếu nại.

 

Điều 18.1.TT.7.11. Tiếp nhận, xác minh thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại

(Điều 11 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải đối chiếu với bản chính để xác định tính chính xác của tài liệu. Trong trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì yêu cầu người cung cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cung cấp xác nhận vào tài liệu. Việc tiếp nhận phải được lập thành biên bản trong đó phải thống kê đầy đủ, mô tả chi tiết tình trạng các loại tài liệu, bằng chứng.

2. Khi cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tiến hành việc xác minh, đối chiếu giữa thông tin thể hiện trên tài liệu so với thực tế để xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại. Việc xác minh phải thực hiện bằng biên bản.

3. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập hoặc tài liệu xác minh phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng theo đúng quy định; chỉ được cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.

 

Điều 18.1.TT.7.12. Trưng cầu giám định

(Điều 12 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

Khi xét thấy cần có sự đánh giá của cơ quan chuyên môn làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh quyết định trưng cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định. Quyết định trưng cầu giám định thực hiện theo mẫu quy định.

 

Điều 18.1.TT.7.13. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại

(Điều 13 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.

2. Khi không còn lý do của việc tạm đình chỉ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.

Quyết định tạm đình chỉ, quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo mẫu quy định.

 

Điều 18.1.TT.7.14. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại

(Điều 14 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Trong trường hợp người khiếu nại có đơn rút khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại.

2. Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo mẫu quy định.

 

Điều 18.1.TT.7.15. Tổ chức đối thoại

(Điều 15 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Các trường hợp đối thoại:

a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách lần đầu nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại tổ chức đối thoại. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải tổ chức đối thoại.

b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai đối với quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại phải tổ chức đối thoại.

2. Trình tự đối thoại:

a) Chuẩn bị đối thoại:

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh chuẩn bị hồ sơ đã được thẩm tra, xác minh; tài liệu, chứng cứ đã thu thập; dự thảo báo cáo kết quả xác minh; xác định nội dung cần trao đổi, đối thoại; thông báo với người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.

b) Thành phần tham gia đối thoại:

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại; người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại; người bị khiếu nại; cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan và người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);

c) Tiến hành đối thoại:

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại kiểm tra tư cách thành phần tham gia đối thoại; nêu lý do, nội quy đối thoại, hướng dẫn các bên cách thức, nội dung cần đối thoại; người có trách nhiệm xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại; người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại trình bày ý kiến về nội dung sự việc, kết quả xác minh, kiến nghị giải quyết khiếu nại do người chủ trì đối thoại công bố; bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu, nguyện vọng của mình; ý kiến của đại diện cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan và người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có); người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh kết luận về nội dung đối thoại và hướng giải quyết.

3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi đầy đủ nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những nội dung còn có ý kiến khác nhau (nếu có) và các bên cùng ký. Biên bản được lập thành ít nhất 03 bản, mỗi bên giữ một bản.

Thông báo, biên bản về việc đối thoại giải quyết khiếu nại thực hiện theo mẫu quy định.

 

Điều 18.1.TT.7.16. Xây dựng dự thảo, thông báo nội dung dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại

(Điều 16 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Người có trách nhiệm xác minh phải dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại. Dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại gồm các nội dung được quy định tại Khoản 4 Điều 29 của Luật Khiếu nại. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định bị khiếu nại, hành vi bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, tham gia ý kiến. Nếu còn có ý kiến khác nhau, Tổ trưởng Tổ xác minh phải kết luận và chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Việc thảo luận phải được lập thành biên bản.

2. Trường hợp cần thiết, người có trách nhiệm xác minh thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết. Thành phần buổi thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh như công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại.

Nếu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan không đồng ý với dự thảo báo cáo kết quả xác minh đã được thông báo thì yêu cầu người đó nêu lý do và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để chứng minh. Nếu không cung cấp được tài liệu nào khác thì kết luận nội dung khiếu nại trên cơ sở thông tin, tài liệu, bằng chứng đã được xác minh.

Việc thông báo phải được lập thành biên bản ghi rõ những nội dung nhất trí, những nội dung chưa nhất trí, lý do, tài liệu chứng minh, những đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại (nếu có).

3. Sau khi thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh, người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh bổ sung hoặc căn cứ tài liệu đã xác minh thu thập để hoàn chỉnh báo cáo xác minh trình người có thẩm quyền xem xét quyết định.

Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo mẫu quy định.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.29. Xác minh nội dung khiếu nại)

Điều 18.1.TT.7.17. Tham khảo ý kiến tư vấn

(Điều 17 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều vướng mắc hoặc có nhiều quan điểm xử lý khác nhau, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc tham khảo ý kiến tư vấn được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản trao đổi hoặc tổ chức hội nghị.

2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, nếu thấy cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định thành lập Hội đồng tư vấn. Thành phần Hội đồng tư vấn gồm người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, những người am hiểu chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu nại. Tùy theo tính chất, nội dung vụ việc cụ thể có thể mời thêm những người khác tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại.

Tại cuộc họp Hội đồng tư vấn, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chủ trì yêu cầu người có trách nhiệm xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, các vấn đề còn có những ý kiến khác nhau cần xin ý kiến tư vấn; các thành viên Hội đồng tư vấn thảo luận và tham gia ý kiến. Các ý kiến tham gia được ghi trong Biên bản họp Hội đồng tư vấn. Biên bản có chữ ký của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng tư vấn.

Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại thực hiện theo mẫu quy định.

 

Điều 18.1.TT.7.18. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại

(Điều 18 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, tham khảo ý kiến tư vấn (nếu có), người có trách nhiệm xác minh dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ký, ban hành.

a) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về chế độ chính sách lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai được thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Khiếu nại.

b) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Khiếu nại; Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an lần hai được thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Khiếu nại.

2. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giao cơ quan, đơn vị chức năng thẩm định lại kết quả xác minh nội dung khiếu nại trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai thực hiện theo mẫu quy định.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 18.1.LQ.40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 18.1.LQ.54. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 18.1.LQ.56. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai)

Điều 18.1.TT.7.19. Kiểm tra, xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng

(Điều 19 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Trong trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng về chế độ chính sách, quyết định kỷ luật sĩ quan thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp còn khiếu nại thì Thanh tra bộ chủ trì, phối hợp với Tổng cục xây dựng lực lượng Công an nhân dân giúp Bộ trưởng kiểm tra, xem xét lại.

2. Việc kiểm tra, xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:

a) Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại đúng pháp luật thì báo cáo Bộ trưởng tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và có văn bản thông báo cho người khiếu nại về việc không xem xét giải quyết khiếu nại.

b) Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại thiếu nội dung, sai một phần thì báo cáo Bộ trưởng ra quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

c) Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại sai toàn bộ thì báo cáo Bộ trưởng ra quyết định hủy bỏ quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, giao Thanh tra bộ giúp Bộ trưởng xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại thực hiện theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quy định tại Thông tư này.

 

Điều 18.1.TT.7.20. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại

(Điều 20 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp.

Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.

2. Đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu quyết định kỷ luật, quyết định về chế độ chính sách của cán bộ, chiến sĩ Công an, quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại và cơ quan, đơn vị có liên quan; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai quyết định kỷ luật, quyết định về chế độ chính sách được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

 

Điều 18.1.TT.7.21. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại

(Điều 21 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại bằng một trong các hình thức sau:

a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, đơn vị nơi người bị khiếu nại công tác, thành phần tham dự như khi công bố quyết định xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này;

b) Thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng như báo hình, báo viết, báo điện tử. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử;

c) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị đã giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.7.9. Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại)

Điều 18.1.TT.7.22. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

(Điều 22 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh chịu trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Việc lập, quản lý hồ sơ thực hiện theo quy định của Bộ Công an về hướng dẫn công tác hồ sơ thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được lập theo trình tự sau:

a) Lập hồ sơ giải quyết khiếu nại: Khi có thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại;

b) Tài liệu thu thập: Những thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại được thu thập trong quá trình xác minh; kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại;

c) Kết thúc hồ sơ giải quyết khiếu nại: Sau khi thực hiện việc gửi và công khai quyết định giải quyết khiếu nại.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Mục 6

KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Điều 18.1.TT.5.8. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

(Điều 8 Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

 

1. Cơ quan, đơn vị đầu mối tiếp nhận, xử lý đơn thư

a) Đối với đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được gửi đến Bộ Giao thông vận tải: cơ quan đầu mối là Thanh tra Bộ.

b) Đối với đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ: đơn vị đầu mối là đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Thông tư này hoặc đơn vị tham mưu về công tác giải quyết đơn thư của doanh nghiệp nhà nước.

Không thành lập mới đơn vị đầu mối tiếp nhận, xử lý đơn thư.

2. Trường hợp đơn thư vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh

a) Đối với đơn được gửi đến Bộ Giao thông vận tải: Thanh tra Bộ tiếp nhận, phân loại. Đối với nội dung khiếu nại, tố cáo thì tham mưu giải quyết theo quy định; đối với nội dung kiến nghị, phản ánh thì chuyển cho cơ quan có chức năng liên quan giải quyết. Trường hợp chưa xác định được cơ quan có chức năng giải quyết thì báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định.

b) Đối với đơn được gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ: cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Thông tư này hoặc đơn vị tham mưu về công tác giải quyết đơn thư của doanh nghiệp nhà nước tiếp nhận, phân loại. Đối với nội dung khiếu nại, tố cáo thì tham mưu giải quyết theo quy định; đối với nội dung kiến nghị, phản ánh thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để chuyển cho cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan giải quyết.

3. Đối với đơn thư được gửi trực tiếp đến cơ quan không phải là cơ quan đầu mối quy định tại khoản 1 Điều này: trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan tiếp nhận phải chuyển đơn về cơ quan đầu mối quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền tham mưu giải quyết của cơ quan, đơn vị mình.

Cơ quan, đơn vị tiếp nhận đơn phải thực hiện công tác bảo mật thông tin về nội dung đơn, người tố cáo theo quy định của pháp luật; ghi Sổ theo dõi đơn thư theo mẫu quy định tại Phụ lục III, làm Phiếu chuyển đơn theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về công tác bảo mật, thời gian xử lý theo quy định tại Thông tư này.

4. Các cơ quan, đơn vị đầu mối tiếp nhận, xử lý đơn thư phải mở Sổ theo dõi đơn thư theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.

 

Phu luc II_Mau Phieu chuyen don dinh kem theo.doc

Phu luc III_Mau So theo doi don thu dinh kem theo.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11. Xử lý đơn kiến nghị, phản ánhĐiều 18.4.TT.3.5. Tổ chức việc tiếp công dânĐiều 18.1.TT.5.9. Xử lý đơn khiếu nạiĐiều 18.5.TT.4.10. Xử lý đơn tố cáoĐiều 18.1.TT.5.15. Giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.5.9. Xử lý đơn khiếu nại

(Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

 

1. Cơ quan, đơn vị tham mưu xử lý đơn khiếu nại là cơ quan, đơn vị đầu mối tiếp nhận đơn thư quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.

2. Đơn được thụ lý giải quyết là đơn không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, đơn vị tham mưu xử lý phải báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để quyết định việc thụ lý giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn.

3. Các trường hợp sau đây không xử lý đơn:

a) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết, trên đơn được thể hiện gửi cho nhiều cơ quan, nhiều người và trong đơn đã có tên của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết;

b) Đơn không đảm bảo đầy đủ các yếu tố sau: không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; không ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; không ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; không ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; không ghi rõ nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại.

4. Trả lời, hướng dẫn tổ chức, cá nhân gửi đơn khiếu nại

a) Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì có văn bản hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật;

b) Đối với đơn khiếu nại quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý;

c) Đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác nhận được và chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.

5. Trường hợp đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc không được thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được đơn phải trả lại người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

6. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết vụ việc khiếu nại đó.

7. Việc thụ lý, hướng dẫn và trả lời được thực hiện theo mẫu do Thanh tra Chính phủ quy định. Việc hướng dẫn, trả lời quy định ở Điều này chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyếtĐiều 18.1.TT.5.8. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh)

Điều 18.1.TT.5.13. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng

(Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT Quy định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giao thông vận tải ngày 12/09/2014 của Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

 

1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ trưởng ban hành.

2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

3. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

4. Giải quyết khiếu nại đối với vụ việc có sự tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ trưởng.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.23. Thẩm quyền của Bộ trưởng)

Điều 18.1.TT.5.14. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

(Điều 14 Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

 

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do mình ban hành.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.22. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ)

Điều 18.1.TT.5.15. Giải quyết khiếu nại

(Điều 15 Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

 

1. Cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết đơn khiếu nại là cơ quan, đơn vị đầu mối tiếp nhận đơn thư quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.

2. Cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết đơn khiếu nại chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại.

Cơ quan, đơn vị liên quan bố trí cán bộ tham gia xác minh theo yêu cầu; đề xuất phương án và chịu trách nhiệm về phương án giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định.

3. Thẩm quyền ký quyết định xác minh, quyết định giải quyết khiếu nại

a) Bộ trưởng ký hoặc ủy quyền cho Thứ trưởng ký quyết định giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ;

b) Chánh Thanh tra Bộ ký quyết định xác minh nội dung khiếu nại;

c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ký quyết định xác minh, quyết định giải quyết khiếu nại.

4. Quy trình giải quyết khiếu nại thực hiện theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.5.8. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh)

Điều 18.1.TT.5.16. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại

(Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

 

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ký, các quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc phải được công khai bằng một trong các hình thức sau: công bố tại cuộc họp nơi người bị khiếu nại công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc địa điểm tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; công bố trên Trang thông tin điện tử địa chỉ tPublic của Bộ Giao thông vận tải (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước).

2. Trường hợp khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí nhận được và chuyển đến, người giải quyết khiếu nại phải có văn bản báo cáo hoặc thông báo kết quả giải quyết đến nơi đã chuyển đơn theo quy định.

 

Mục 7

KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

Điều 18.1.TT.8.3. Nguyên tắc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo

(Điều 3 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

1. Nguyên tắc tiếp công dân

Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại các địa điểm tiếp công dân của Ủy ban; được thực hiện khách quan, công khai, dân chủ, tôn trọng, bình đẳng, không phân biệt đối xử; thủ tục đơn giản, thuận tiện.

Thời gian tiếp công dân vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.

2. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính khoa học, khách quan, chính xác, kịp thời.

Đơn phải được gửi, chuyển, hướng dẫn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết.

 

Điều 18.1.TT.8.10. Tiếp nhận đơn

(Điều 10 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

1. Đơn được tiếp nhận từ các nguồn sau: Đơn gửi đến Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Thủ trưởng vụ, đơn vị; qua bộ phận Văn thư cơ quan, Vụ, đơn vị; qua hộp thư góp ý, địa điểm tiếp công dân; qua cơ quan, tổ chức khác chuyển đến theo quy định của pháp luật.

2. Đơn tiếp nhận từ các nguồn quy định tại khoản 1 điều này được đánh số thứ tự vào sổ hoặc nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính của Vụ, đơn vị để quản lý, theo dõi.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.4.TT.5.5. Tiếp nhận đơnĐiều 18.1.TT.8.19. Thủ tục giải quyết khiếu nại)

Điều 18.1.TT.8.11. Phân loại đơn

(Điều 11 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

1. Phân loại theo nội dung đơn bao gồm:

a) Đơn khiếu nại;

b) Đơn tố cáo;

c) Đơn kiến nghị, phản ánh;

d) Đơn có nhiều nội dung khác nhau.

2. Phân loại đơn đủ điều kiện xử lý, đơn không đủ điều kiện xử lý:

a) Đơn đủ điều kiện xử lý phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt, ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

- Đơn khiếu nại ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, nội dung và yêu cầu của người khiếu nại;

- Đơn tố cáo ghi rõ nội dung tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo, hành vi bị tố cáo;

- Đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;

- Đơn chưa được cơ quan, tổ chức tiếp nhận, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo, kiến nghị, phản ánh được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật;

b) Đơn không đủ điều kiện xử lý gồm:

- Đơn không đáp ứng theo quy định tại điểm a, khoản 2 điều này;

- Đơn được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó đã gửi đến đúng cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền giải quyết;

- Đơn đã được hướng dẫn một lần về cùng nội dung và không có tình tiết mới.

3. Phân loại đơn theo thẩm quyền giải quyết:

a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết;

b) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết;

4. Phân loại đơn theo số lượng người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh:

a) Đơn có họ, tên, chữ ký của một người;

b) Đơn có họ, tên, chữ ký của nhiều người.

5. Phân loại theo giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn:

a) Đơn có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc;

b) Đơn không kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc.

6. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức:

a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Dân tộc;

b) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử;

c) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính Nhà nước;

d) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án;

đ) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức tôn giáo;

e) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập;

g) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của doanh nghiệp nhà nước.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.4.TT.5.6. Phân loại đơnĐiều 18.1.TT.8.12. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyếtĐiều 18.1.TT.8.19. Thủ tục giải quyết khiếu nạiĐiều 18.5.TT.7.20. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyếtĐiều 18.5.TT.7.25. Thủ tục giải quyết tố cáoĐiều 18.4.TT.7.29. Trách nhiệm của Thanh tra Ủy ban)

Điều 18.1.TT.8.12. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết

(Điều 12 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại điểm a, khoản 2 và điểm a khoản 6 Điều 11 Thông tư này, không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều này thì người xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng vụ, đơn vị thụ lý giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết. Việc đề xuất thụ lý thực hiện theo Mẫu số 11-XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng vụ, đơn vị thông báo cho người khiếu nại biết lý do đơn không được thụ lý. Thông báo theo Mẫu số 12-XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại mà chưa được giải quyết, thì người xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng vụ, đơn vị báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.

 

MAU SO 11-XLĐ_Phieu de xuat thu ly hoac khong thu ly don.doc

MAU SO 12-XLĐ_Thong bao ve viec khieu nai khong du dieu kien thu ly giai quyet don.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyếtĐiều 18.1.TT.6.7. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyếtĐiều 18.1.TT.8.11. Phân loại đơn)

Điều 18.1.TT.8.13. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết

(Điều 13 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban thì người xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng vụ, đơn vị hướng dẫn người khiếu nại hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần theo Mẫu số 13-XLĐ, chuyển đơn thực hiện theo Mẫu số 10-XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng vụ, đơn vị gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do trả lại đơn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến. Việc trả lại đơn thực hiện theo Mẫu số 14-XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

 

MAU SO 10-XLD_Cong van chuyen don khieu nai to cao kien nghi phan anh.doc

MAU SO 13-XLD_Cong van tra lai don huong dan nguoi khieu nai kien nghi phan anh.doc

MAU SO 14-XLD_Cong van tra lai don chuyen khong dung tham quyen.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.6.8. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết)

Điều 18.1.TT.8.14. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người

(Điều 14 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng vụ, đơn vị thụ lý để giải quyết. Việc đề xuất thực hiện theo Mẫu số 11-XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban thì người xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng vụ, đơn vị chuyển đơn đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hoặc trả lại đơn và hướng dẫn cho một người đại diện cùng khiếu nại có họ tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền giải quyết. Việc chuyển đơn thực hiện theo Mẫu số 10-XLĐ, trả lại đơn và hướng dẫn theo Mẫu số 13-XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

 

MAU SO 10-XLD_Cong van chuyen don khieu nai to cao kien nghi phan anh.doc

MAU SO 11-XLD_Phieu de xuat thu ly hoac khong thu ly don.doc

MAU SO 13-XLD_Cong van tra lai don huong dan nguoi khieu nai kien nghi phan anh.doc

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.6.9. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người)

Điều 18.1.TT.8.15. Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc

(Điều 15 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

Trường hợp đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc phù hợp theo quy định của pháp luật nhưng không được thụ lý để giải quyết thì Vụ, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu gốc đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.6.10. Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc)

Điều 18.1.TT.8.16. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật

(Điều 16 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nhưng trong quá trình giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khiếu nại, thì người xử lý đơn phải báo cáo Thủ trưởng vụ, đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc giải quyết lại vụ việc.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.20. Xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luậtĐiều 18.1.TT.6.11. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật)

Điều 18.1.TT.8.17. Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục

(Điều 17 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

Khi có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục, thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng vụ, đơn vị trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.TT.6.12. Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục)

Điều 18.1.TT.8.18. Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nại

(Điều 18 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

1. Trách nhiệm và thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm

a) Trách nhiệm:

- Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục của Luật khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành;

- Căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại giao Chánh Thanh tra hoặc Thủ trưởng vụ, đơn vị tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định;

- Xem xét lại vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền đã giải quyết khi có kiến nghị hoặc yêu cầu của Tổng Thanh tra Chính phủ;

b) Thẩm quyền:

- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức do mình quản lý trực tiếp;

- Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;

- Giải quyết khiếu nại lần hai có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;

- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc.

2. Trách nhiệm và thẩm quyền của Chánh Thanh tra Ủy ban

a) Trách nhiệm:

- Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi quản lý của Ủy ban;

- Tổng hợp tình hình khiếu nại, giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ;

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban. Trong trường hợp cần thiết thì kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm xử lý đối với Thủ trưởng vụ, đơn vị, cá nhân thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết đó;

b) Thẩm quyền:

- Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm khi được giao;

- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại kỷ luật công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm khi được giao;

- Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng vụ, đơn vị thuộc Ủy ban theo chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về khiếu nại thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm xử lý; kiến nghị các biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.

3. Trách nhiệm và thẩm quyền của Thủ trưởng vụ, đơn vị

a) Trách nhiệm:

- Giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức kiểm tra, xác minh, kiến nghị Thủ trưởng vụ, đơn vị giải quyết đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức do mình trực tiếp quản lý;

- Thẩm tra, xác minh, kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm xử lý theo thẩm quyền đối với đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng, Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan báo chí chuyển đến theo quy định của Luật khiếu nại;

b) Thẩm quyền:

Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức do mình trực tiếp quản lý.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.23. Thẩm quyền của Bộ trưởng)

Điều 18.1.TT.8.19. Thủ tục giải quyết khiếu nại

(Điều 19 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

1. Trình tự, thời hạn giải quyết khiếu nại

a) Trình tự:

- Khi nhận được đơn khiếu nại từ các nguồn theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này thì người tiếp nhận đơn vào sổ, phân loại đơn, đề xuất với Thủ trưởng vụ, đơn vị xử lý đơn theo quy định;

- Nếu đơn thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng vụ, đơn vị thụ lý giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết. Khi tiến hành giải quyết khiếu nại, người giải quyết phải gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại; yêu cầu người khiếu nại cung cấp bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại; tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận giải quyết khiếu nại, ra quyết định giải quyết khiếu nại;

- Nếu đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét giải quyết và gửi thông báo cho người khiếu nại biết;

b) Thời hạn:

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 Luật khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức cá nhân chuyển đơn đến biết, trường hợp không thụ lý giải quyết phải nêu rõ lý do;

- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, vụ việc phức tạp không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, vụ việc phức tạp không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý;

- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, vụ việc phức tạp không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, vụ việc phức tạp không quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý.

2. Thành phần hồ sơ gồm:

a) Đơn khiếu nại theo các quy định tại Điều 11 của Thông tư này hoặc bản ghi nội dung khiếu nại, giấy ủy quyền khiếu nại (nếu có);

b) Tài liệu, hiện vật, biên bản bàn giao, văn bản trả lời, tường trình, giải trình của người khiếu nại, người bị khiếu nại (nếu có);

c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản tổ chức đối thoại, hòa giải; quyết định giải quyết khiếu nại; các văn bản tài liệu, hiện vật khác liên quan đến nội dung khiếu nại, được thu thập trong quá trình thụ lý, kết luận, giải quyết vụ việc (nếu có);

d) Số lượng hồ sơ 01 bộ, được đánh số trang theo thứ tự tài liệu.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyếtĐiều 18.1.TT.8.10. Tiếp nhận đơnĐiều 18.1.TT.8.11. Phân loại đơn)

Mục 8

KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Điều 18.1.TT.9.15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

(Điều 15 Thông tư số 03/2016/TT-BTTTT Quy định về tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 01/02/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2016)

 

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Khiếu nại.

2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.22. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủĐiều 18.1.LQ.23. Thẩm quyền của Bộ trưởng)

Điều 18.1.TT.9.16. Giải quyết khiếu nại

(Điều 16 Thông tư số 03/2016/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2016)

 

Công tác giải quyết khiếu nại được thực hiện theo các quy định của Luật Khiếu nại, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại và Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ về quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính, Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ về quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 18.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 18.1.TT.1.1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 18.4.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh)

Chương V

KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

(Chương này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 18.1.TT.4.13. Quyền khiếu nại, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án hành chínhĐiều 18.1.TT.4.15. Giải quyết khiếu nại của Thông tư 68/2013/TT-BCA Hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong công an nhân dân ban hành ngày 26/12/2013Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Điều 18.1.LQ.47. Khiếu nại quyết định kỷ luật

(Điều 47 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Khiếu nại quyết định kỷ luật là việc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nướcĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước

(Điều 4 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

1. Việc khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; thời hiệu khiếu nại; thời hạn giải quyết khiếu nại; thẩm quyền giải quyết khiếu nại; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức tại Chương IV của Luật Khiếu nại và Nghị định này.

2. Khiếu nại quyết định kỷ luật đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ là người có thẩm quyền giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.47. Khiếu nại quyết định kỷ luậtĐiều 18.1.LQ.48. Thời hiệu khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.50. Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.51. Thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.52. Xác minh nội dung khiếu nạiĐiều 18.1.LQ.53. Tổ chức đối thoạiĐiều 18.1.LQ.54. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầuĐiều 18.1.LQ.55. Giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 18.1.LQ.56. Quyết định giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 18.1.LQ.58. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luậtĐiều 37.6.LQ.30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa ánĐiều 18.1.TT.3.6. Thẩm quyền giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.4.13. Quyền khiếu nại, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án hành chính)

Điều 18.1.LQ.48. Thời hiệu khiếu nại

(Điều 48 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật.

Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nướcĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.49. Hình thức khiếu nại

(Điều 49 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại. Đơn khiếu nại lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật. Đơn khiếu nại lần hai được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.50. Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại

(Điều 50 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai như sau:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết.

Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.57. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chínhĐiều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nướcĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.5.TT.2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và tiếp công dân của Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 18/12/2013Điều 18.1.TT.4.13. Quyền khiếu nại, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án hành chínhĐiều 18.4.TT.5.27. Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạpĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.51. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

(Điều 51 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp còn khiếu nại tiếp.

3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.10.LQ.62. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối caoĐiều 35.10.LQ.63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối caoĐiều 35.10.LQ.65. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp caoĐiều 35.10.LQ.66. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnhĐiều 35.10.LQ.67. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyệnĐiều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nướcĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.52. Xác minh nội dung khiếu nại

(Điều 52 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau đây:

1. Trực tiếp hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, xem xét nội dung khiếu nại. Nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.

2. Trường hợp nội dung khiếu nại chưa được xác định rõ thì tự mình hoặc giao người có trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này.

Việc xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành văn bản, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Sau khi có kết quả xác minh nội dung khiếu nại thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nướcĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.5.TT.2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và tiếp công dân của Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 18/12/2013Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.53. Tổ chức đối thoại

(Điều 53 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại.

Thành phần tham gia đối thoại bao gồm người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chủ trì, người khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, những người khác có liên quan.

2. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.

3. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.

4. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.55. Giải quyết khiếu nại lần haiĐiều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nướcĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.5.TT.2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và tiếp công dân của Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 18/12/2013Điều 18.1.TT.4.15. Giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.54. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

(Điều 54 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

đ) Kết quả đối thoại;

e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

g) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;

h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật bị khiếu nại;

i) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);

k) Quyền khiếu nại lần hai hoặc quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại và cơ quan, tổ chức hữu quan.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nướcĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.1.22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 18.5.TT.2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và tiếp công dân của Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 18/12/2013Điều 18.1.TT.4.15. Giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.7.18. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.55. Giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 55 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm sau đây:

1. Yêu cầu người ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại báo cáo việc xem xét kỷ luật và giải quyết khiếu nại của người bị kỷ luật.

2. Tự mình hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành văn bản và báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

3. Chủ trì tổ chức đối thoại với người khiếu nại. Thành phần tham gia đối thoại bao gồm:

a) Người khiếu nại;

b) Người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại;

c) Người bị khiếu nại.

4. Nội dung đối thoại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 của Luật này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.53. Tổ chức đối thoạiĐiều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nướcĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.5.TT.2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và tiếp công dân của Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 18/12/2013Điều 18.1.TT.4.15. Giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.56. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

(Điều 56 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có những nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả xác minh;

đ) Kết quả đối thoại;

e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

g) Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của người bị kỷ luật và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần đầu;

h) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);

i) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành.

Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho Tổng thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nướcĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.1.22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 18.5.TT.2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và tiếp công dân của Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 18/12/2013Điều 18.1.TT.4.15. Giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.TT.7.18. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.57. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính

(Điều 57 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật bao gồm:

a) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai;

b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.

3. Trường hợp công chức giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng và tương đương trở xuống bị kỷ luật buộc thôi việc mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.50. Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nạiĐiều 37.8.LQ.17. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chínhĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.58. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật

(Điều 58 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Khi quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai quyết định giải quyết đến toàn thể cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đó; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnhĐiều 18.1.NĐ.1.4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nướcĐiều 18.1.NĐ.1.12. Công khai quyết định giải quyết khiếu nạiĐiều 18.1.NĐ.1.13. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luậtĐiều 18.1.NĐ.1.14. Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luậtĐiều 18.1.NĐ.1.16. Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luậtĐiều 18.1.NĐ.1.17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luậtĐiều 18.1.NĐ.1.18. Trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luậtĐiều 18.1.NĐ.1.19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luậtĐiều 18.1.NĐ.1.20. Xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luậtĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.5.TT.2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và tiếp công dân của Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 18/12/2013Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Chương VI

TIẾP CÔNG DÂN

(Chương này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Điều 18.1.LQ.59. Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân

(Điều 59 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012, bị bãi bỏ bởi Điều 35 Luật số 42/2013/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.60. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân

(Điều 60 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012, bị bãi bỏ bởi Điều 35 Luật số 42/2013/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.61. Trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức

(Điều 61 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012, bị bãi bỏ bởi Điều 35 Luật số 42/2013/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.62. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân, người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân

(Điều 62 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012, bị bãi bỏ bởi Điều 35 Luật số 42/2013/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014)

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Chương VII

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ THẨM QUYỀN TRONG VIỆCQUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

(Chương này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Điều 18.1.LQ.63. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại

(Điều 63 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi cả nước.

Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi cả nước.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi quản lý của mình.

3. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra sở, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp quản lý công tác giải quyết khiếu nại.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.3.26. Trách nhiệm của chỉ huy cơ quan, đơn vịĐiều 18.1.TT.4.19. Quản lý công tác giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.64. Trách nhiệm của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

(Điều 64 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết khiếu nại, định kỳ thông báo với Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức mình.

2. Toà án nhân dân địa phương, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết khiếu nại, định kỳ thông báo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức mình.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.65. Trách nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại

(Điều 65 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ làm việc với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu các cơ quan khác của Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại.

2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao định kỳ báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước và thông báo đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác giải quyết khiếu nại.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, địa phương mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.

3. Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân địa phương định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân và thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về tình hình khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính và công tác giải quyết khiếu nại, xét xử vụ án hành chính trong phạm vi địa phương mình.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 35.3.LQ.13. Xem xét báo cáoĐiều 35.3.LQ.30. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáoĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.4.QĐ.1.3. Nguyên tắc phối hợpĐiều 18.4.QĐ.1.4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấpĐiều 18.4.QĐ.1.5. Nội dung phối hợp của các cấp Hội Nông dân Việt NamĐiều 18.4.QĐ.1.6. Tổ chức thực hiệnĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.66. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận

(Điều 66 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại theo quy định của Luật này; động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về khiếu nại; tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại; khi nhận được khiếu nại thì nghiên cứu, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

2. Khiếu nại do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến phải được người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đã chuyển đơn biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Chương VIII

XỬ LÝ VI PHẠM

(Chương này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Điều 18.1.LQ.67. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nại

(Điều 67 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Người giải quyết khiếu nại có một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.6. Các hành vi bị nghiêm cấmĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.3.29. Xử lý vi phạm về khiếu nại và giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.68. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và những người khác có liên quan

(Điều 68 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Người nào có một trong các hành vi quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 6 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 18.1.LQ.6. Các hành vi bị nghiêm cấmĐiều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 18.1.TT.3.29. Xử lý vi phạm về khiếu nại và giải quyết khiếu nạiĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

(Chương này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của Nghị định 03/2019/NĐ-CP Về hoạt động viễn thám ban hành ngày 04/01/2019Điều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng của Thông tư 04/2015/TT-BTP Hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng ban hành ngày 15/04/2015)

Điều 18.1.LQ.69. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp

(Điều 69 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.

Những quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Luật Khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

2. Đối với khiếu nại đã được thụ lý giải quyết trước ngày Luật này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.LQ.70. Quy định chi tiết

(Điều 70 Luật số 02/2011/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012)

 

Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao và Chương V của Luật này.

 

(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.6.NĐ.24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thámĐiều 4.2.TT.2.32. Khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)

Điều 18.1.NĐ.1.34. Hiệu lực thi hành

(Điều 34 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2012 và thay thế các quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại và tiếp công dân trong Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

Điều 18.1.NĐ.1.35. Trách nhiệm thi hành

(Điều 35 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2012)

 

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

 

Điều 18.1.NĐ.2.45. Hiệu lực thi hành

(Điều 45 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.

2. Nghị định số 04/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về khiếu nại, tố cáo về lao động hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

 

Điều 18.1.NĐ.2.46. Trách nhi ệm thi hành

(Điều 46 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)

 

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

Điều 18.1.QĐ.1.3.

(Điều 3 Quyết định số 44/2005/QĐ-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/01/2006)

 

Các ông/bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

Điều 18.1.TT.1.24. Hiệu lực thi hành

(Điều 24 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 12 năm 2013.

 

Điều 18.1.TT.1.25. Tổ chức thực hiện

(Điều 25 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2013)

 

Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có các vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Thanh tra Chính phủ để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung./.

 

Điều 18.1.TT.1.26. Hiệu lực thi hành

(Điều 3 Thông tư số 02/2016/TT-TTCP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016)

 

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2016.

 

Điều 18.1.TT.1.27. Tổ chức thực hiện

(Điều 4 Thông tư số 02/2016/TT-TTCP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016)

 

Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có các vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Thanh tra Chính phủ để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung.

 

Điều 18.1.TT.3.30. Hiệu lực thi hành

(Điều 30 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 02 năm 2014 và thay thế Thông tư số 176/2005/TT-BQP ngày 02/11/2005 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Quân đội.

 

Điều 18.1.TT.3.31. Trách nhiệm thi hành

(Điều 31 Thông tư số 218/2013/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/02/2014)

 

1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm các tổng cục, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng và chỉ huy các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Quốc phòng để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung.

 

Điều 18.1.TT.4.23. Hiệu lực thi hành

(Điều 23 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.

Bãi bỏ những quy định về giải quyết và quản lý khiếu nại tại Thông tư số 63/2010/TT-BCA-V24 ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân.

 

Điều 18.1.TT.4.24. Trách nhiệm thi hành

(Điều 24 Thông tư số 68/2013/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014)

 

1. Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Công an, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này trong toàn lực lượng Công an nhân dân. Thanh tra Công an các cấp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này trong phạm vi đơn vị, địa phương mình.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Thanh tra Bộ) để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời./.

 

Điều 18.1.TT.5.25. Hiệu lực thi hành

(Điều 25 Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

 

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014 và thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Giao thông vận tải.

 

Điều 18.1.TT.5.26. Trách nhiệm thi hành

(Điều 26 Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014)

 

1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo tại cơ quan, đơn vị mình và tổ chức thực hiện Thông tư này.

3. Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và quy định tại Thông tư này.

 

Điều 18.1.TT.7.23. Hiệu lực thi hành

(Điều 23 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2015.

Thông tư này thay thế các quy định về giải quyết khiếu nại tại Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2007/QĐ-BCA(V24) ngày 07/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an.

 

Điều 18.1.TT.7.24. Tổ chức thực hiện

(Điều 24 Thông tư số 11/2015/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/04/2015)

 

1. Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Thanh tra Bộ) để có hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời./.

 

Điều 18.1.TT.8.32. Trách nhiệm thi hành

(Điều 32 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

1. Chánh Thanh tra Ủy ban có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban và Thủ trưởng vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng vụ, đơn vị thuộc Ủy ban, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

Điều 18.1.TT.8.33. Hiệu lực thi hành

(Điều 33 Thông tư số 01/2015/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2015)

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2015, thay thế Thông tư 02/2011/TT-UBDT ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban Dân tộc quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban Dân tộc.

Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị các Vụ, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban Dân tộc qua Thanh tra Ủy ban để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung./.

 

Điều 18.1.QĐ.1.2.

(Điều 2 Quyết định số 44/2005/QĐ-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/01/2006)

Thư viện ảnh
Xem thêm
Khảo sát

Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?